bệnh án viêm phần phụ

Triệu chứng viêm phần phụ mãn tính. Mãn tính là giai đoạn chuyển biến bệnh nặng lên. Việc điều trị trong giai đoạn này khó khăn hơn rất nhiều. Có thể phải sử dụng kết hợp giữa thuốc và phẫu thuật. Đi khám ngay nếu bạn có triệu chứng viêm phần phụ mãn tính sau Viêm phần phụ là bệnh viêm nhiễm tại phần phụ, bắt đầu từ ống dẫn trứng tới buồng trứng và hệ thống các dây chằng. Nguyên nhân chính gây bệnh là do quan hệ tình dục không an toàn và không đảm bảo vệ sinh vùng kín. Viêm nhiễm phụ khoa kéo dài: Nữ giới mắc các bệnh phụ khoa như nấm âm đạo, viêm âm đạo,… có nguy cơ bị viêm phần phụ hơn so với người khác. Tất cả các bộ phận ở cơ quan sinh dục nữ đều có mối liên hệ mật thiết với nhau, điều đó có nghĩa một bộ phận bị Vay Tiền Nhanh Iphone. Mục lục Viêm phần phụ là gì? Tác nhân gây bệnh Triệu chứng khi bị viêm phần phụ Dấu hiệu viêm phần phụ cấp tính Dấu hiệu viêm phần phụ mãn tính Viêm phần phụ ở phụ nữ gây ra những hậu quả gì? Cách điều trị viêm phần phụ và phòng ngừa 1. Viêm phần phụ là gì? Phần phụ ở phụ nữ bao gồm buồng trứng, vòi tử cung vòi trứng, hệ thống dây chằng rộng. Viêm phần phụ được hiểu đơn giản là một bệnh phụ khoa gây nên hiện tượng viêm nhiễm xảy ra ở phần phụ. Viêm phần phụ thường khởi phát ở vòi trứng sau đó lan ra xung quanh. Viêm phần phụ là hậu quả của việc quan hệ không an toàn, nhất là trong những trường hợp có nhiều bạn tình, giữ vệ sinh vùng kín không sạch sẽ. Việc thực hiện các thủ thuật như đặt vòng và tháo vòng tránh thai, nạo phá thai không an toàn, nạo sót rau, chụp tử cung vòi trứng không đảm bảo vô trùng... cũng có thể gây viêm phần phụ. Tác nhân gây bệnh Đa số các trường hợp bị viêm phần phụ thường do các tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu cầu, Chlamydia trachomatis. Cũng có khi do các vi khuẩn khác như Bacterial Vaginalis, Haemophilus influenza, Streptococcus agalactiae, Mycoplasma hominis, E. coli,… gây ra. Ngoài ra, tất cả các phần phụ như vòi trứng, buồng trứng, dây chằng đều có thể bị viêm do các nguyên nhân gặp trong viêm cổ tử cung, âm đạo khi không được điều trị sớm, đúng cách. 2. Triệu chứng khi bị viêm phần phụ Viêm phần phụ ở phụ nữ thường có 2 hình thái chính là viêm phần phụ cấp tính và viêm phần phụ mãn tính. Tuy nhiên, khi hình thái mãn tính bùng phát sẽ gây nên hình thái bán cấp. Dấu hiệu viêm phần phụ cấp tính Viêm phần phụ cấp tính thường có diễn tiến rầm rộ. Triệu chứng thường gặp là Đau vùng bụng dưới đột ngột, cơn đau tăng lên khi đi lại và thường đau cả hai bên chiếm 90% các trường hợp. Rối loạn kinh nguyệt chiếm 50% các trường hợp. Nặng nề ở vùng bụng dưới gây ra tình trạng mót rặn, đi phân lỏng, khó tiểu hoặc tiểu không hết nước tiểu chiếm 15 – 25% các trường hợp. Dấu hiệu kèm theo sốt cao có khi trên 39 độ C, có thể bị nôn hoặc buồn nôn. Viêm phần phụ cấp tính nếu không được điều trị đúng cách sẽ tiến triển thành mãn tính Nguồn Internet Dấu hiệu viêm phần phụ mãn tính Là hậu quả của viêm phần phụ cấp tính không được điều trị đầy đủ, kịp thời. Triệu chứng thường gặp Đau vùng hạ vị hoặc hai bên hố chậu, thường có một bên đau nhiều hơn. Cơn đau thường có sự thay đổi về cường độ, thời gian, có thể xuất từng cơn hoặc liên tục. Khi đi lại nhiều hoặc làm việc nặng cơn đau sẽ tăng, khi nghỉ ngơi cơn đau sẽ giảm. Khí hư không nhiều hoặc không đặc hiệu. Một số trường hợp phụ nữ bị viêm phần phụ có thể ra máu bất thường trước hoặc sau khi hành kinh, có khi bị rong kinh. Viêm phần phụ mãn tính tuy không rầm rộ nhưng lại gây cho bệnh nhân rất nhiều khó chịu và khó điều trị khỏi hoàn toàn. Vi khuẩn vẫn còn tồn tại và thỉnh thoảng lại bùng phát một đợt bán cấp. Triệu chứng viêm phần phụ bán cấp Đau âm ỉ vùng hạ vị hoặc thắt lưng, có khi đau nhói. Thường bị rong kinh Khí hư có mùi hôi hoặc không đặc hiệu. Sốt nhẹ từ – 38 độ C. Bên cạnh đó, một số chị em phụ nữ còn gặp các hiện tượng đau rát vùng kín, đau khi giao hợp, đau ngang thắt lưng, rối loạn tiêu hóa... Những dấu hiệu này thường khá giống với các bệnh phụ khoa khác. Do vậy, nếu gặp phải các triệu chứng trên các chị em cần đi gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác bệnh. 3. Viêm phần phụ ở phụ nữ gây ra những hậu quả gì? Khi không được điều trị sớm và đúng cách, tình trạng viêm nhiễm phần phụ có thể gây ra nhiều hậu quả như viêm phúc mạc đáy chậu, áp xe phần phụ, áp xe buồng trứng, viêm tấy lan tỏa đáy chậu, viêm phúc mạc toàn thể... Viêm phần phụ có thể gây ra nhiều vấn đề cho sức khỏe phụ nữ Nguồn Internet Không dừng lại ở đó, viêm nhiễm phần phụ còn có thể có các đợt tái phát nặng hoặc nhẹ khi có nhiễm khuẩn ở cơ quan sinh dục hoặc ngoài cơ quan sinh dục. Di chứng có thể gặp phải là Mang thai ngoài tử cung Khi phần phụ bị viêm thì vòi trứng là nơi có nguy cơ viêm cao nhất. Vòi trứng bị viêm có thể dẫn tới tắc và chít hẹp làm trứng không đi sâu vào bên trong tử cung làm tổ. Do đó, trứng có thể làm tổ ở bên ngoài tử cung và gây ra hiện tượng mang thai ngoài tử cung, rất nguy hiểm cho người phụ nữ. Vô sinh Viêm phần phụ sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất trứng, làm chất lượng trứng bị giảm. Đồng thời, viêm nhiễm vòi trứng có thể làm vòi trứng tắc hoàn toàn khiến trứng không thể gặp được tinh trùng và khiến cho quá trình thụ thai bị cản trở. Ảnh hưởng đến những bộ phận khác trong cơ thể, đặc biệt là bộ phận sinh dục. Viêm phần phụ kéo dài sẽ khiến vi khuẩn lây lan sang các bộ phận xung quanh và gây ra hàng loạt các bệnh phụ khoa khác như viêm âm đạo, âm hộ, viêm tử cung thậm chí là ung thư cổ tử cung,... Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống Viêm phần phụ kéo dài khiến cho cơ thể người bệnh bị suy nhược, thường xuyên mệt mỏi, ốm vặt... ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống. 4. Cách điều trị viêm phần phụ và phòng ngừa Viêm phần phụ thường do nhiều loại vi khuẩn gây ra nên rất khó điều trị. Có nhiều phác đồ điều trị khác nhau tùy thuộc vào mức độ và nguyên nhân gây bệnh. Thông thường, các bác sĩ sẽ sử dụng các loại thuốc kháng sinh, kháng viêm dạng uống hoặc đặt ở âm đạo để điều trị. Các loại thuốc này có tác dụng diệt khuẩn, diệt các tác nhân gây viêm nhiễm. Ngoài ra, có thể phẫu thuật nội soi khi điều trị nội khoa khối viêm giảm ít hoặc khối viêm đã chuyển sang mãn tính. Phòng ngừa các bệnh viêm phụ khoa nói chung và bệnh viêm phần phụ nói riêng là điều mà các chị em cần phải đặc biệt lưu tâm. Cách phòng ngừa đơn giản và dễ thực hiện nhất chính là Vệ sinh vùng kín mỗi ngày bằng dung dịch vệ sinh dịu nhẹ, đặc biệt là trong thời gian hành kinh và sau khi giao hợp. Không lạm dụng các chất tẩy rửa mạnh vùng kín. “Quan hệ vợ chồng” an toàn. Sử dụng bao cao su để phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Cần điều trị dứt điểm các bệnh phụ khoa như viêm lộ tuyến cổ tử cung, viêm âm đạo... để tránh tình trạng nhiễm khuẩn ngược dẫn đến viêm phần phụ. Đi khám phụ khoa định kỳ. Quan tâm, chăm sóc và lắng nghe cơ thể mỗi ngày, nếu phát hiện có những biểu hiện bất thường như rối loạn kinh nguyệt, vùng kín có mùi, đau bụng thường xuyên... hãy đến gặp bác sĩ để được thăm khám. Bệnh viêm vùng chậu PID là nhiễm trùng đa vi sinh vật đường sinh dục trên của phụ nữ cổ tử cung, tử cung, vòi trứng và buồng trứng; áp xe có thể xảy ra. PID có thể lây truyền qua đường tình dục. Các triệu chứng và dấu hiệu thường gặp bao gồm đau bụng dưới, tiết dịch cổ tử cung, và chảy máu âm đạo không đều. Các biến chứng dài hạn bao gồm vô sinh, đau vùng chậu mạn tính, và thai ngoài tử cung. Chẩn đoán bao gồm PCR của mẫu dịch cổ tử cung tìm Lậu cầu và chlamydiae, soi dịch cổ tử cung thường làm và siêu âm hoặc nội soi ổ bụng đôi khi. Điều trị bằng thuốc kháng sinh. PID thường xảy ra ở phụ nữ < 35. Hiếm xảy ra trước lần kinh nguyệt đầu tiên, sau khi mãn kinh và trong thời kỳ mang thai. Các yếu tố nguy cơ bao gồm PID trước đó Sự hiện diện của viêm âm đạo do vi khuẩn hoặc bất kỳ bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dụcCác yếu tố nguy cơ khác, đặc biệt là bệnh lậu hoặc PID do chlamydia, bao gồm Tuổi trẻChủng tộc khác da trắngTình trạng kinh tế xã hội thấpNhiều bạn tình hoặc bạn tình mới không sử dụng bao cao suThụt rửa Triệu chứng và dấu hiệu của PID Bệnh viêm vùng chậu thường là nguyên nhân gây đau bụng dưới, sốt, tiết dịch cổ tử cung và chảy máu tử cung bất thường, đặc biệt là trong hoặc sau khi hành kinh. Viêm cổ tử cung Viêm vòi trứng cấp Đau bụng dưới là dấu hiệu thường gặp và hai bên nhưng cũng có thể chỉ một bên, ngay cả khi cả hai vòi đều có bị liên quan. Đau cũng có thể xảy ra ở vùng bụng trên. Buồn nôn và nôn thường gặp khi đau nặng. Xuất huyết không đều do viêm niêm mạc tử cung gây ra và sốt từng xảy ra tới 1/3 số bệnh nhân. Trong giai đoạn đầu, dấu hiệu có thể nhẹ hoặc không có. Sau đó, dấu hiệu căng tức khi chuyển động cổ tử cung, sự bảo vệ và sự hồi phục lại là phổ biến. Thỉnh thoảng, xảy ra đau khi quan hệ hoặc rối loạn đi tiểu. Nhiều phụ nữ có tình trạng viêm nghiêm trọng đủ để gây tổn thương sẹo dính có triệu chứng ít hoặc không có triệu do Lậu cầu thường là cấp tính hơn và gây ra các triệu chứng trầm trọng hơn so với viêm do vi khuẩn C. trachomatis, mà có thể không đau. PID do M. genitalium, giống như do vi khuẩn C. trachomatis, cũng nhẹ và cần được xem xét ở những phụ nữ không đáp ứng với điều trị bậc một đối với PID. Các biến chứng Hội chứng Fitz-Hugh-Curtis viêm bao gan gây đau vùng bụng trên bên phải có thể do lậu cầu cấp tính hoặc viêm nhiễm chlamydia. Nhiễm trùng có thể thành mạn tính, đặc trưng bởi đợt cấp xuất hiện thường xuyên và tái vòi-buồng trứng tập trung mủ trong phần phụ phát triển ở khoảng 15% phụ nữ bị viêm vòi trứng. Nó có thể đi kèm với nhiễm trùng cấp tính hoặc mạn tính và biến chứng này có nhiều khả năng bị nếu điều trị muộn hoặc không đầy đủ. Đau, sốt, và các dấu hiệu phúc mạc thường có và có thể nặng. Một khối u phần phụ có thể sờ thấy được, mặc dù sự căng đau quá mức có thể gây hạn chế việc khám. Áp xe có thể vỡ, gây ra các triệu chứng nặng và có thể là sốc nhiễm khuẩn. Ứ nước vòi chứng là tắc nghẽn đầu vòi và giãn vòi trứng chứa dịch không phải là mủ; thường là không có triệu chứng nhưng có thể gây tức nặng, đau vùng tiểu khung mạn tính, đau khi quan hệ, và/hoặc vô sinh. Viêm vòi trứng có thể gây sẹo và viêm dính, dẫn đến đau vùng chậu mạn tính, vô sinh và tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung. Chỉ số nghi ngờ caoPhản ứng chuỗi Polymerase PCRThử thaiPID được nghi ngờ khi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là những người có các yếu tố nguy cơ, có đau bụng dưới hoặc ra nhiều dịch cổ tử cung hoặc âm đạo không giải thích được. PID được xem xét khi xuất huyết âm đạo bất thường, quan hệ đau hoặc khó tiểu không giải thích được. PID có nhiều khả năng hơn nếu có đau vùng bụng dưới, một hoặc cả hai bên và cảm giác căng đau khi di động cổ tử cung. Sờ thấy một khối u phần phụ nghĩ tới áp xe vòi-buồng trứng. Nhiễm trùng có triệu chứng tối thiểu cũng có thể có di chứng nặng nề, do đó chỉ số nghi ngờ cần ở mức nghi ngờ PID, PCR của mẫu cổ tử cung cho Lậu cầu và vi khuẩn C. trachomatis với độ nhạy và đặc hiệu khoảng 99% và thực hiện xét nghiệm mang thai. Nếu không làm được PCR, thực hiện cấy vi khuẩn. Tuy nhiên, nhiễm trùng đường sinh dục trên có thể xảy ra ngay cả khi mẫu xét nghiệm ở cổ tử cung âm tính. Tại thời điểm chăm sóc, dịch tiết cổ tử cung thường được kiểm tra để xác định mủ; nhuộm Gram hoặc soi tươi khí hư bằng nước muối được sử dụng, nhưng các xét nghiệm này không nhạy và cũng như không đặc bệnh nhân không thể được kiểm tra đầy đủ vì đau, siêu âm được thực hiện càng sớm càng lượng bạch cầu có thể tăng lên nhưng không hữu ích trong chẩn đoán. Nếu chẩn đoán không chắc chắn sau khi siêu âm thì nên nội soi ổ bụng; có mủ ở phúc mạc ở bụng khi nội soi thì đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Kháng sinh để bao phủ lên Lậu cầu, vi khuẩn C. trachomatis, và đôi khi cả các vi khuẩn khácKháng sinh được điều trị theo kinh nghiệm để bao phủ lên Lậu cầu và vi khuẩn C. trachomatis và được thay đổi dựa trên kết quả xét nghiệm. Điều trị theo kinh nghiệm là cần thiết bất cứ khi nào chẩn đoán chưa rõ vì một số lý do Xét nghiệm đặc biệt là xét nghiệm lúc khám không kết luận đoán dựa trên các tiêu chuẩn lâm sàng có thể không chính điều trị viêm vùng chậu có triệu chứng tối thiểu có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Bạn tình của bệnh nhân nhiễm Lậu cầu hoặc vi khuẩn C. trachomatis nên được điều trị. Nếu bệnh nhân không cải thiện sau khi điều trị bao vây các mầm bệnh thông thường, PID do M. genitalium nên được xem xét. Bệnh nhân có thể điều trị theo kinh nghiệm bằng moxifloxacin 400 mg uống một lần/ngày trong 7 đến 14 ngày ví dụ, trong 10 ngày.Phụ nữ bị viêm vùng chậu thường phải nhập viện nếu có bất kỳ triệu chứng nào sau đây Chẩn đoán không chắc chắn, không có khả năng loại trừ các bệnh cần điều trị phẫu thuật ví dụ, viêm ruột thừaMang thaiTriệu chứng nặng hoặc sốt caoÁp-xe vòi-buồng trứngKhông có khả năng chịu đựng hoặc tuân theo điều trị ngoại trú ví dụ, do nôn mửaThiếu đáp ứng với điều trị ngoại trú uống 1. Goje O, Markwei M, Kollikonda S, et al Outcomes of minimally invasive management of tubo-ovarian abscess A systematic review. J Minim Invasive Gynecol 28 3556–564, 2021. doi Các mầm bệnh lây truyền qua đường tình dục Lậu cầu và vi khuẩn Chlamydia trachomatis là nguyên nhân phổ biến gây viêm vùng chậu, nhưng nhiễm trùng thường là đa vi vùng chậu có thể gây sẹo và dính vòi tử cung, thường dẫn đến đau vùng chậu mạn tính, vô sinh, và tăng nguy cơ mang thai ngoài tử trùng có triệu chứng tối thiểu cũng có thể có di chứng nặng nề, do đó chỉ số nghi ngờ cần ở mức và nuôi cấy vi khuẩn là các xét nghiệm chính xác; tuy nhiên, nếu không có kết quả ngay lúc khám, thì điều trị theo kinh nghiệm thường được khuyến những phụ nữ có viêm nhiễm vùng chậu được nhập viện dựa trên các tiêu chí lâm sàng xem ở trên. Ngày đăng 16/03/2023, 0917 BỆNH ÁN PHỤ KHOA I HÀNH CHÁNH Họ và tên PHÙNG THỊ THẮM Giới tính Nữ Tuổi 41 Nghề nghiệp Nội trợ Địa chỉ Huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang Ngày giờ nhập viện 18h ngày 9 tháng 7 năm 2021 II LÝ DO NHẬP[.] BỆNH ÁN PHỤ KHOA I HÀNH CHÁNH - Họ tên PHÙNG THỊ THẮM - Giới tính Nữ Tuổi 41 - Nghề nghiệp Nội trợ - Địa chỉ Huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang - Ngày nhập viện 18h ngày tháng năm 2021 II LÝ DO NHẬP VIỆN Sốt + Đau bụng vùng hạ vị hố chậu trái III TIỀN SỬ Cá nhân a Nội khoa Không ghi nhận tiền dị ứng thuốc, THA, ĐTĐ b Ngoại khoa Không ghi nhận tiền phẫu thuật ngoại khoa phẫu thuật vùng chậu c Sản khoa - Lấy chồng năm 17 tuổi - PARA 1001 Năm 2010 thai 37 tuần, mổ bắt con, bé gái nặng 2300 gram Ở lần mang thai đầu tiên, sản phụ khai khơng có tăng huyết áp suốt q trình mang thai, khơng có tiền sử tiền sản giật d Phụ khoa - Kinh nguyệt + Bắt đầu có kinh năm 14 tuổi + Chu kỳ đều, trung bình 30 ngày + Hành kinh ngày + Máu kinh đỏ sẫm, khơng có máu cục, lượng vừa - Chưa ghi nhận tiền sử bệnh lý phụ khoa trước - Ngừa thai sử dụng bao cao su Gia đình Chưa ghi nhận bệnh lý liên quan IV BỆNH SỬ - Kinh chót 28/08/2021 Cách nhập viện ngày, bệnh nhân xuất đau âm ỉ vùng hạ vị hố chậu trái, có đau quặn hố chậu trái, khoảng phút, đau tăng thay đổi tư thế, khơng có tư giảm đau Ngồi bệnh nhân có kèm sốt 38 -39 độ, sốt Bệnh nhân có uống Paracetamol 500mg hết sốt khơng giảm đau Bệnh nhân đại tiểu tiện bình thường, khơng có tiểu gắt Bệnh nhân hết kinh ngày Bệnh nhân vào bệnh viện tỉnh Hậu Giang để khám điều trị thuốc không rõ loại không hiệu nên chuyển lên Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ V KHÁM LÂM SÀNG ngày 10/7/2021 ngày thứ bệnh Tổng trạng - Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt - Da niêm hồng - Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi sờ không chạm - Không xuất huyết da niêm - Chiều cao 158 cm Cân nặng 54 kg → BMI = 21,63 kg/m2 - DHST Mạch 80 lần / phút NT 20 lần / phút Huyết áp 120/70 mmHg Nhiệt độ 37oC Khám quan Khám tim - Lồng ngực cân đối, không ổ đập bất thường, mỏm tim nằm khoang liên sườn V đường trung đòn trái - Rung miu -, Harzer - - Tiếng T1, T2 đều, rõ, tần số 80 lần/phút Khám phổi - Lồng ngực cân đối bên, không co kéo hô hấp phụ - Rung bên - Gõ bên - Rì rào phế nang êm dịu phế trường Khám bụng - Bụng cân đối, di động theo nhịp thở, khơng tuần hồn bàng hệ, sẹo mổ cũ ngang vệ dài khoảng 13cm - Nhu động ruột 8l/2ph - Gõ - Bụng mềm, ấn đau hạ vị hố chậu trái Khám thận - tiết niệu - Hố thắt lưng bên cân đối, khơng sưng nóng, - Khơng có điểm đau niệu quản Khám quan khác chưa ghi nhận bất thường Khám phụ khoa Bộ phận sinh dục ngồi - Vùng vệ, mơi lớn, mơi nhỏ, tầng sinh môn, quanh hậu môn chưa ghi nhận bất thường - Các tuyến sinh dục tuyến Skene, tuyến Bartholin không sưng to, không đau, không rỉ dịch bất thường Khám mỏ vịt - Âm đạo màu hồng, có dịch trong, khơng có máu, nhiều nếp nhăn ngang Cổ tử cung hồng, lỗ cổ tử cung tròn, kích thước khoảng 2mm Thăm âm đạo - Thành âm đạo trơn láng, mềm mại, khơng có u cục bất thường - Cổ tử cung dài khoảng 3cm, mật độ - Phía sau túi trái có khối u khoảng 4*5cm, căng, ấn đau tức, không di động Thăm trực tràng Khơng thực VI TĨM TẮT BỆNH ÁN Bệnh nhân nữ 41 tuổi, vào viện sốt + đau hạ vị hố chậu T Qua hỏi bệnh thăm khám lâm sàng ghi nhận - Triệu chứng năng + Đau âm ỉ hạ vị hố chậu trái + Sốt - Triệu chứng thực thể + Phản ứng thành bụng hố chậu trái + Phía sau túi trái có khối u khoảng 4*5cm, căng, ấn đau tức, không di động - Bệnh nhân đại tiện, tiểu tiện bình thường VII CHẨN ĐỐN SƠ BỘ Áp xe phần phụ T VIII CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Thai tử cung Xoắn buồng trứng trái IX BIỆN LUẬN Bệnh nhân khởi phát đau bụng vùng hạ vị hố chậu trái, có kèm theo sốt, khơng liên quan đến đau bụng chu kì kinh vì hết kinh cách ngày nên nghĩ nhiều đến viêm nhiễm vùng chậu Bệnh nhân không tiểu gắt, ấn hố thắt lưng khơng đau nên nghĩ tới nhiễm trùng tiểu Tuy nhiên loại trừ số bệnh lý khác nên để chẩn đoán xác định cần làm thêm số cận lâm sàng X CẬN LÂM SÀNG Cận lâm sàng đề nghị - Các CLS thường qui Cơng thức máu, hóa sinh máu, tổng phân tích nước tiểu, siêu âm bụng, X-quang ngực thẳng - CLS để chẩn đốn CRP, đầu dị qua siêu âm tử cung phần phụ ngã âm đạo, đo nồng độ β - hCG Kết Công thức máu 09/07 10/07 BC 10,5 6,12 NEU 92,7 88,7 LYM 3,9 6,8 MONO 3,1 HC 3,22 3,2 Hb 94 95 Hct 29,4 29,4 MCV 91,4 92 MCH 29,3 29,8 PLT 210 203 10/07 09/07 Glu 6,6 7,4 Ure 2,6 4,3 Cre 44 55 132 Albumin 33,3 AST 17 28 ALT 20 GGT 16 Procalcitonin 1,2 CRP 35,339 Na 139 139 K 3,7 3,8 Cl 102 99 Hóa sinh Siêu âm - Tử cung ngã trước kích thước 54 * 50 mm, phía sau tử cung cạnh buồng trứng trái có khối âm vang khơng đồng kt 88*54 mm - Hai phần phụ bình thường - Túi cùng không dịch - KL theo dõi áp xe phần phụ CT-scan vùng chậu Tử cung hình thái kích thước bình thường Bên phải có cấu trúc dạng dịch có đường kính 24mm, bên trái có cấu trúc nang dịch thành dày đường kính lớn 50mm Cấu trúc làm nên dọc rãnh đại tràng trái vỏ dày, ngấm thuốc mạnh >> Kết luận Hình ảnh theo dõi viêm phần phụ hai bên XI CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Áp xe phần phụ hai bên XII ĐIỀU TRỊ - Hướng điều trị + Nội khoa Kháng sinh - Điều trị cụ thể Cefoxitin 2g TMC Doxycycline 100mg 1v × 2u 8h-20h XIII TIÊN LƯỢNG - Gần Tốt, bệnh nhân khơng lớn tuổi, chưa mãn kinh, kích thước ổ áp xe chưa lớn, khơng có dấu hiệu vỡ áp xe nên có khả đáp ứng tốt với điều trị nội khoa - Xa Có thể có đợt tái phát nặng nhẹ có nhiễm khuẩn quan sinh dục hay quan sinh dục, nguy thai tử cung… XIV DỰ PHÒNG - Theo dõi đáp ứng với thuốc - Hướng dẫn vệ sinh hợp lý - Khám phụ khoa định kỳ để phát điều trị bệnh sớm có ... thuốc mạnh >> Kết luận Hình ảnh theo dõi viêm phần phụ hai bên XI CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Áp xe phần phụ hai bên XII ĐIỀU TRỊ - Hướng điều trị + Nội khoa Kháng sinh - Điều trị cụ thể Cefoxitin 2g... không di động - Bệnh nhân đại tiện, tiểu tiện bình thường VII CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ Áp xe phần phụ T VIII CHẨN ĐỐN PHÂN BIỆT Thai ngồi tử cung Xoắn buồng trứng trái IX BIỆN LUẬN Bệnh nhân khởi phát... đau Bệnh nhân đại tiểu tiện bình thường, khơng có tiểu gắt Bệnh nhân hết kinh ngày Bệnh nhân vào bệnh viện tỉnh Hậu Giang để khám điều trị thuốc không rõ loại không hiệu nên chuyển lên Bệnh - Xem thêm -Xem thêm Bệnh án viêm phần phụ,

bệnh án viêm phần phụ