bệnh án sỏi thận phải

Tóm tắt bệnh án: Bệnh nhân nữ giới, 62t, nv do nhức hông sống lưng (T): Tiền căn: viêm sỏi thận (T) + thận (T) đọng nước độ I : có triển khai tán sỏi, từ thời điểm cách đó 5 tháng. THA + tiểu con đường type II : vẫn uống thuốc điều trị , phạt hiện tại 10 năm Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên31 bệnh nhân sỏi thận được điều trị bằng nội soi tán sỏi thận qua da tại khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 11/2007 đến tháng 2/2009. Kết quả : Tuổi trung bình của Bệnh lý này xuất hiện do rối loạn trao đổi chất khoáng nên bệnh nhân cần có chế độ ăn uống phù hợp để tránh làm bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Vậy người bị sỏi thận kiêng ăn gì, nên ăn gì? 1. Người bệnh sỏi thận có cần chú ý tới chế độ dinh dưỡng không Vay Tiền Nhanh Iphone. Điều đáng lưu ý, ở một số trường hợp sỏi thận sỏi kẹt có thể làm thận ứ nước nhiều, gây giảm chức năng để lâu ngày sẽ dẫn đến nhiễm trùng, suy ý dùng thuốc nam chữa sỏi thận phải cắt thậnBệnh nhân 42 tuổi, ở Điện Biên phát hiện mắc sỏi thận cách đây khoảng 5 tháng. Theo lời mách bảo của người thân và bạn bè nên bệnh nhân đã uống thuốc nam để chữa sỏi thận. Trước khi nhập viện 10 ngày, người bệnh thấy thường xuyên tiểu rắt, tiểu buốt, người mệt mỏi. Tuy nhiên, do chủ quan nghĩ thời tiết nắng nóng nên không đi khám. Sau đó bệnh nhân thấy sốt, đau thắt lưng âm ỉ, đau liên tục, kèm theo buồn nôn…nên được người nhà đưa đi khi khám và khai thác bệnh sử, làm một số xét nghiệm, kết quả cho thấy người bệnh có sỏi ở đài thận trái. Điều đáng nói, thận trái giãn rất mỏng, mất chức năng hoàn toàn nên các bác sĩ phải cắt chỉ là một trong nhiều trường hợp mắc sỏi thận nhập viện khi các biểu hiện đã rõ có ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khỏe của người bệnh. Thậm chí có người bệnh đã suy thận hoặc các biến chứng quá nặng, gây rất nhiều khó khăn cho quá trình điều loại sỏi thậnUống ít nước là một trong những nguyên nhân mắc sỏi thậnSỏi thận hình thành do sự lắng đọng, kết tinh những chất hòa tan trong nước tiểu. Theo nghiên cứu, có đến 10% - 15% dân số nước ta bị sỏi thận. Lứa tuổi thường mắc sỏi thận là từ 40 tuổi trở vẫn chưa xác định chính xác nguyên nhân gây ra sỏi thận, thế nhưng các nhà nghiên cứu đều đồng thuận cho rằng, yếu tố khiến sỏi thận hình thành bao gồm - Nếu uống ít nước Nhiều người ngại uống nước, trong khi thói quen uống ít nước là nguyên nhân thường gặp nhất gây sỏi thận. Đặc biệt là với người lao động nặng nhọc, sống trong điều kiện thời tiết nóng bức, làm việc cả ngày nhưng uống không đủ nước. Lý do uống ít nước nên nước tiểu bị cô đặc, một số tinh thể trong nước tiểu sẽ lắng đọng, tạo thành Người có chế độ ăn nhiều đạm, nhiều muối Người có sở thích ăn mặn, ăn thực phẩm chứa chất purine như cá khô, thịt khô, mắm, lòng bò, lòng lợn… cũng dễ bị sỏi ra, một số người mắc bệnh lý như bệnh về đường ruột gây tiêu chảy mạn tính, tiền sử mổ cắt ruột… ảnh hưởng đến quá trình hấp thu dịch và các khoáng chất như canxi, phốt pho; người mắc bệnh thận dạng toan hóa ống thận gây lắng đọng canxi trong thận; người bệnh gout; người có những bất thường trong cấu trúc đường tiểu cũng dễ hình thành sỏi quen uống ít nước là nguyên nhân thường gặp nhất gây sỏi mắc sỏi thận phải làm gì?Câu hỏi đặt ra, nếu mắc sỏi thận phải làm gì, có nhất thiết phải mổ không? Trên thực tế, tùy thuộc vào từng cá nhân, kích thước của sỏi, loại sỏi mà các bác sĩ sẽ chỉ định thích sỏi nhỏ, ít triệu chứng thì người bệnh chỉ cần được theo dõi, uống nhiều nước, điều chỉnh chế độ ăn hoặc dùng thuốc. Cụ thể, sỏi nhỏ hơn 5 mm, người bệnh không có triệu chứng thì không cần điều trị. Người bệnh chỉ cần được theo dõi, điều chỉnh chế độ ăn, hạn chế các thức ăn có nhiều muối, chất đạm, ăn nhiều rau quả, đặc biệt cần uống nhiều nước để giúp "giải phóng" sỏi nhỏ ra khỏi cơ thể qua đường sỏi thận lớn hoặc sỏi có biến chứng, các bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị tích cực hơn. Trong đó có các phương pháp sau- Phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể Đây là phương pháp điều trị sỏi thận không xâm lấn được áp dụng phổ biến và người bệnh sau khi được điều trị có thể về ngay trong ngày. Bác sĩ sẽ cho bệnh nhân nằm trên máy tán sỏi và dùng sóng xung kích hội tụ vào viên sỏi để tán vỡ nó Phương pháp tán sỏi nội soi Là kỹ thuật đưa một ống soi nhỏ, gọi là ống soi niệu quản, từ lổ tiểu vào bàng quang, lên niệu quản và trong thận để tán sỏi. Ống soi niệu cho phép bác sĩ nhìn thấy sỏi và không có vết bệnh có thể được cho ngủ trong khi phẫu thuật. Khi bác sĩ nhìn thấy sỏi, một cái rọ nhỏ được dùng để bắt sỏi và lấy sỏi quá to, sỏi phải được phá vỡ thành nhiều mảnh nhỏ bằng Phương pháp tán sỏi thận qua da Đây là kỹ thuật điều trị sỏi thận ít xâm lấn theo xu hướng hiện nay, thích hợp điều trị cho người bệnh có sỏi lớn. Người bệnh sẽ được lấy sỏi qua một đường mổ nhỏ từ ngoài da vào trong thận cỡ 8 mm để đưa ống nội soi vào, sau đó chiếu tia laser vào để tán khuyên thầy thuốcĐể tránh sỏi thận tái phát bệnh nhân cần thay đổi thói quen ăn uống, lối sống chưa tốt. Hạn chế ăn các thực phẩm có chứa nhiều muối, nên ăn ít chất đạm động vật, ăn nhiều rau quả, tiêu thụ một lượng canxi vừa uống từ 2,5 - 3 lít nước mỗi ngày, có thể giúp loại bỏ những sỏi thận nhỏ qua đường tiểu. Dù màu sắc nước tiểu không thể xác định được có bị sỏi thận hay không, thế nhưng nhìn màu sắc nước tiểu có thể biết cơ thể đủ hay thiếu nước. Nếu nước tiểu có màu trắng hoặc vàng nhạt, chứng tỏ chúng ta uống đủ nước. Còn nước tiểu màu vàng sậm hơn báo hiệu cơ thể đang thiếu Báo Thời Tiết Ngày 3/6 Hà Nội Và Đà Nẵng Nắng Nóng Tiếp Diễn, Nhiệt Độ Giảm Nhẹ Nguyễn Thị Hường Lượt truy cập sĩ đa khoa 2021 chia sẻ mẫu bệnh án nội khoa sỏi thậnNội dung1 Y sĩ đa khoa 2021 chia sẻ mẫu bệnh án nội khoa sỏi Bệnh sỏi thận là gì? Mẫu bệnh án nội khoa sỏi I. Hành II. Bệnh III. Biện luận chẩn IV. Đề xuất các xét nghiệm cận lâm V. Biện luậnMẫu bệnh án nội khoa sỏi thận là tài liệu quan trọng giúp y sĩ nhận diện tình trạng bệnh nhân và xây dựng phác đồ điều trị kịp thời, hiệu quả. Vây Y sĩ đa khoa cần làm bệnh án nội khoa sỏi thận như thế nào?Mẫu bệnh án nội khoa viêm phổi thùyBệnh án nội khoa tràn dịch màng phổiBệnh án nội khoa viêm gan đầy đủ, chi tiết nhấtTham khảo mẫu bệnh án nội khoa sỏi thận 2021 bởi Y sĩ đa khoaBệnh sỏi thận là gì?Bệnh sỏi thận là hiện tượng các chất khoáng trong nước tiểu lắng đọng lại, lâu ngày kết lại tạo thành sỏi. Người mắc bệnh án nội khoa sỏi thận thường phải chịu những cơn đau đớn vùng sườn bụng, hông và giữa xương sườn, gây tiểu rát, tiểu ra máu…Các nguyên nhân chính gây bệnh nội khoa sỏi thận bao gồmSỏi thận do lắng đọng Do người bệnh uống không đủ nước, đặc biệt người lao động nặng dạng đường tiểu Những dị dạng đường tiểu khiến nước tiểu không thoát ra hết, tích trữ lại đọng thành xơ tiền liệt tuyến Giống như bệnh án nội khoa suy thận, u xơ tiền liệt tuyến đội lên trong lòng bàng quang khiến nước tiểu đọng hình thành nguyên nhân khác Bị chấn thương, chế độ dinh dưỡng không hợp lý, nhiễm trùng bộ phận sinh dục, có dị vật trong bàng quang….Sỏi thận là triệu chứng được biểu hiện trên y học lâm sàng khá nguy hiểm và có thể gây ra nhiều biến chứng nếu không được điều trị kịp thời. Trong trường hợp viên sỏi đã to có thể gây ra những bệnh án nguy hiểm như tắc đường tiết niệu, nhiễm trùng, suy thận, vỡ thận…nếu không nhận biết và điều trị bệnh kịp thời có thể dẫn đến tử bệnh án nội khoa sỏi thậnDưới đây là mẫu bệnh án nội khoa sỏi thận đầy đủ, chi tiết nhất được chia sẻ bởi các giảng viên tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur và Y sĩ tại Trường Trung cấp Y khoa Hành chínhHọ tên Trần Thị DungNăm sinh1989Giới tính NữĐịa chỉ Hà NamNgày nhập viện 28/1/2021Lý do nhập viện Đau hông lưng T Khoa Ngoại Niệu Ghép Bệnh sửCách nhập viện 1 tuần , Bệnh nhân đột ngột cảm thấy đau quặn mỗi cơn khoảng 30 phút trên nền âm ỉ ở vùng hông lưng T, không lan,không tư thế giảm đau, buồn nôn nhưng không nôn, không sốt, bệnh nhân đi tiểu bình thường nhưng đi tiêu không đau không giảm nên Bệnh nhân nhập bệnh viện A rồi từ bệnh viện A chuyển lên bệnh viện Thành trạng lúc nhập việnBệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, thể trạng trung bìnhSinh hiệu Mạch 88 lần/phútNhiệt độ 37 độ CNhịp thở 20 lần/phútHuyết áp 140/90mmHgDa niêm Ấn đau hông lưng T và hố chậu T ,bụng không đề khángDiễn tiến từ lúc nhập viện đến lúc khámBệnh nhân được thụt tháo và đã đi tiêu bình thường,vẫn còn đau hông lưng T Tiền cănTiền căn nội khoa Thường xuyên bị táo bón, đã mãn kinh, không THÁ, không tiểu đườngTiền căn ngoại khoa không có ghi nhận can thiệp ngoại khám lâm sàng 9h sáng, 5/12 Tổng trạng Sinh hiệu Mạch 80 lần/phútNhiệt độ 37Nhịp thở 18 lần/phútHuyết áp 120/70 mmHgBệnh nhân tỉnh , tiếp xúc tốt , da niêm hồng , kết mạc mắt không vàng,không phù , không dấu xuất huyếtTuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ chạm,môi không khô, lưỡi không dơKhám ngực Ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ,không co kéo cơ hô hấp phụSờ không điểm đau khu trú, rung thanh đều 2 bênGõ trongRì rào phế nang êm dịuT1,T2 đều rõ,mỏn tim ở khoảng liên sườn 5 đường trung đòn tráiKhám bụngBụng cân đối, di động đều theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ,không cầu bàng quangNhu động ruột 3 lần / phútBụng mềm, ấn đau hông lưng T , không ấn đau các điểm niệu quản trên, không sờ chạmChạm thận + , bập bềnh thận + , Rung thận -Khám các hệ cơ quan khácChưa ghi nhận bất thườngĐặt vấn đềBệnh nhân nữ,nhập viện vì đau hông lưng trái, có triệu chứng cơ năng của cơn đau quặn thận Đau quặn đột ngột trên nền âm ĩ ở vùng hông lưng trái,không tư thế giảm đauBuồn nônTriệu chứng thực thể Ấn đau hông lưng T, chạm thận +,bập bềnh thận +.Chẩn đoán sơ bộ Sỏi thận TChẩn đoán phân biệt U thậnIII. Biện luận chẩn đoánBệnh nhân nhập viện vì có triệu chứng của cơn đau quặn thận đau quặn đột ngột trên nền âm ĩ vùng hông lưng trái, không tư thế giảm đau, có kèm buồn nôn, kèm theo lúc khám thấy ấn đau hông lưng T, chạm thận +,bập bềnh thận + nên nghĩ tới tình trạng thận T to, nhưng đây là bệnh diễn tiến cấp nhân cũng không có chán ăn sụt cân và mệt mỏi nên không nghĩ nhiều đến to do khối u. Bệnh nhân cũng không có sốt, không có tiểu rát buốt, không thấy có dấu hiệu nhiễm trùng đường tiểu nên không nghĩ thận T to do thận ứ mủ,nghĩ nhiều đến thận T to do ứ nước và sỏi là nguyên nhân. Bệnh nhân đi tiểu bình thường và không ấn đau các điểm niệu quản trên và giữa nên nghĩ có thể sỏi là bệnh án nội khoa sỏi Đề xuất các xét nghiệm cận lâm sàngY sĩ đa khoa đề xuất các xét nghiệm như sauCông thức máuSiêu âm bụngTổng phân tích nước tiểuKUB,UIVKết quả cận lâm sàngCông thức máu Hgb g/dL , Hct %Tổng phân tích nước tiểu không phát hiện bất thườngSiêu âm bụng màu Thận trái có sỏi kết cụm d 20mm, ứ nước độ 2Siêu âm KUB không phát hiện bất thường nên bác sĩ chỉ định chụp thêm CTCT Scan Thận trái ứ nước độ 1V. Biện luậnTổng phân tích nước tiểu bình thường nên đã loại trừ bệnh nhân có nhiễm trùng đường tiểuKết quả CT đã chỉ rõ thận trái bệnh nhân có tình trạng ứ nước, không thấy có hiện diện khối uSiêu âm cho thấy có sỏi ở bể thận trái kết cụm d20mm và thận trái ứ nướcChẩn đoán xác định Sỏi thận TNguồn Y sĩ đa khoa 2021 -Trường Trung cấp Y khoa Pasteur Đăng nhập Bài viết được viết bởi Bác sĩ Khoa Ngoại tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Sỏi thận là căn bệnh phổ biến của hệ tiết niệu. Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị ngoại khoa tiên tiến giúp tán sỏi không xâm lấn. Tùy vào thể trạng của bệnh nhân và kích thước sỏi mà các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 1. Tổng quan về điều trị ngoại khoa sỏi thận Sỏi thận là một bệnh phổ biến của hệ tiết niệu. Tại Mỹ có khoảng từ 10 đến 15% dân số bị bệnh này [Norlin et al, 1976, Johnson et al, 1979]. Tần suất mắc bệnh tại Việt Nam chưa được biết chính xác. Tuy nhiên, tần suất bệnh có thể cao hơn do Việt Nam nằm trong vùng địa dư có nhiều yếu tố thuận lợi để hình thành sỏi như vùng khí hậu nóng ẩm, địa chất, nguồn nước giàu canxi ...Từ thời cổ đại, Hypocrate đã phát hiện sự hiện diện sỏi trong thận. Ông cũng là người đầu tiên mô tả cơn đau quặn thận và kỹ thuật dẫn lưu áp xe quanh thận. Trải qua nhiều thế kỉ, Cardan 1550 báo cáo một trường hợp mổ rạch áp xe vùng lưng cho một bệnh nhân nữ trẻ tuổi lấy ra được 18 viên sỏi [Denos, 1972].Trong hai thế kỷ sau đó, hầu hết các bác sĩ phẫu thuật chỉ mổ lấy sỏi trong các trường hợp sỏi thận nhiễm trùng, thận ứ mủ hoặc sỏi có thể sờ thấy trong thận. Từ thế kỉ 19, nhiều tiến bộ trong phẫu thuật sỏi thận được báo cáo. Năm 1879, Heineke phổ biến kỹ thuật mở bể thận lấy sỏi. Josep Hyrtl 1892 và Max Brodel 1902 mô tả mặt phẳng vô mạch gần đường giữa bờ cong của thận cách 5mm mặt sau thận.Mặc dù đường vô mạch là phát minh quan trọng nhưng chảy máu trong mổ sỏi thận vẫn là vấn đề nan giải và gây nhiều khó khăn trong phẫu thuật. Nhiều tác giả đưa ra giải pháp kiểm soát chảy máu trong mổ như chèn mạch máu vùng rốn thận hoặc khâu chủ mô thận Creny, 1987 nhưng kết quả vẫn chưa khả quan. Sỏi thận là bệnh phổ biến ở hệ tiết niệu Năm 1965, Gil-Vernet là người tiên phong thực hiện phẫu thuật lấy sỏi mở rộng trong xoang thận. Kỹ thuật này được xem là một tiến bộ quan trọng trong phẫu thuật mổ mở lấy sỏi. Năm 1968, Smith và Boyce trình bày kỹ thuật mở chủ mô theo đường vô mạch anatrophic nephrolithotomy để lấy sỏi san dù các phương pháp phẫu thuật mới cho kết quả khá ấn tượng, tỉ lệ sạch sỏi cao nhưng gây tổn thương nhiều chủ mô thận và do đó các kĩ thuật và công nghệ mới vẫn tiếp tục được nghiên đây, nhiều tiến bộ quan trọng trong các lĩnh vực như ống soi, hình ảnh X-quang và dụng cụ tán sỏi xung hơi, siêu âm, thủy điện lực và laser đã làm thay đổi ngoạn mục các phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi thận. Kết quả là có nhiều kĩ thuật ít xâm hại được sử dụng trong điều trị sỏi thận như tán sỏi ngoài cơ thể, lấy sỏi thận qua da, tán sỏi nội soi ngược dòng ...Mục tiêu chính của điều trị ngoại khoa sỏi thận là đạt được tỉ lệ sạch sỏi cao nhất có thể được với biến chứng và tổn thương thận thấp nhất. Từ khi xuất hiện tán sỏi ngoài cơ thể và những tiến bộ trong nội soi niệu, hầu hết bệnh nhân sỏi thận được điều trị bằng các phương pháp ít xâm hại. Các kỹ thuật này hiệu quả và ít làm tổn thương chủ mô thận so với phương phương pháp mổ có nhiều chọn lựa điều trị đồng thời cũng phát sinh nhiều quan điểm không nhất quán về chỉ định cũng như phương pháp điều trị. Trong nhiều trường hợp, việc chọn lựa một phương pháp điều trị tối ưu cho bệnh nhân là một thử thách cho bác sĩ phẫu thuật tiết niệu. Trước khi điều trị, bệnh nhân cần phải được đánh giá đầy đủ các yếu tố liên quan để đưa ra giải pháp điều trị thích điểm của sỏi là một trong những yếu tố quan trọng quyết định phương pháp điều trị bao gồm số lượng, kích thước sỏi stone burden và vị trí sỏi Motola và Smith 1990. Yếu tố liên quan đặc điểm giải phẫu của thận cũng góp phần quan trọng như tình trạng tắc nghẽn, thận ứ nước, bệnh lý khúc nối, túi thừa đài thận và bất thường về vị trí và số lượng của thận. Ngoài ra, đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân cũng phải được đánh giá cẩn thận như tình trạng nhiễm trùng niệu, béo phì, rối loạn đông máu ...Hình Sơ đồ điều trị sỏi thận không phải sỏi đài thận dưới HU đơn vị Hounsfield, SSD khoảng cách từ da đến sỏi thận Nguồn Wen CC, Nakada SI. Treatment selection and outcomes renal caculi. Urol Clin North Am 2007; 34[3]409-19 Sỏi đài thận dướiHình Sơ đồ điều trị sỏi đài thận dưới Nguồn Galvin GJ, Pearle MS. The contemporary management renal and ureteric calculi. BJU Int 2006; 981283-8 2. Các phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi thận Tán sỏi ngoài cơ thể Hầu hết bệnh nhân sỏi thận đơn giản, kích thước sỏi dưới 2cm đều có thể điều trị hiệu quả với tán sỏi ngoài cơ thể. Đây là phương pháp điều trị ít xâm lấn với tỉ lệ thành công có thể chấp nhận được. Tỉ lệ sạch sỏi thay đổi tùy theo kích thước sỏi. Sỏi có kích thước càng lớn thì tỉ lệ thành công càng thấp. Tuy nhiên, đây là phương pháp điều trị ít xâm lấn nhất và được xem là chọn lựa đầu tiên trong số những phương pháp điều trị sỏi thận hiện nay. Tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp điều trị an toàn và tỷ lệ sạch sỏi cao Khi tán sỏi ngoài cơ thể không đạt được hiệu quả như mong đợi, tán sỏi nội soi ngược dòng hoặc PNL là các biện pháp thay thế cần xem xét. Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ sạch sỏi thấp như kích thước sỏi lớn, sỏi gây tắc nghẽn, thành phần sỏi cứng, béo phì hoặc có dị dạng hình thể. Tỉ lệ sạch sỏi trung bình theo trọng số với tán sỏi ngoài cơ thể là 66,7%.Bảng Kết quả điều trị tán sỏi ngoài cơ thể Nghiên cứu Máy tán sỏi Số lượng bệnh nhân Kích thước sỏitrung bình Tỉ lệ sạch sỏi % Albala et al, 2005 Medstone STS-T 326 mm 53 Jain et al, 2004 LithoTron 298 8 mm 66 Johnson et al, 2003 DoLi S 176 mm 73 Portis et al, 2003 HM3 38 mm 79 LithoTron 38 mm 58 Sorensen et al, 2002 DoLi U50 42 an thần tĩnh mạch <10 mm 55 89 gây mê <10 mm 88 18 an thần tĩnh mạch 11-20 mm 56 37 gây mê 11-20 mm 84 Matin et al, 2001 MFL 5000 356 103 mm2 77 Modulith SLX 173 71 mm2 67 Fallon et al, 2000 MFL 5000 105 70% < 10 mm 47 Tán sỏi nội soi ngược dòng Năm 1983, Huffman là người đầu tiên mô tả kỹ thuật tán sỏi bể thận với ống soi niệu quản cứng, sử dụng năng lượng siêu âm để tán sỏi. Việc sử dụng ống soi cứng gặp phải nhiều khó khăn do hạn chế tiếp cận các đài thận, khó quan sát toàn thể hệ thống đài bể thận đặc biệt là các đài thận dưới. Tuy vậy, phương pháp tiếp cận này đã mở ra một hướng mới có tiềm năng điều trị sỏi thận theo đường tự 2 thập kỷ sau, khi ống soi niệu quản mềm được đưa vào sử dụng, nhờ đó khả năng tiếp cận sỏi được cải thiện. Ống soi có thể di chuyển linh hoạt để tiếp cận mọi vị của hệ thống bài tiết. Đây là tiến bộ quan trọng được ứng dụng ngày càng phổ biến trong điều trị sỏi đường niệu trên với khả năng thành công 1990, Fuchs báo cáo trong một nghiên cứu được thực hiện trên một số lượng lớn bệnh nhân bị sỏi thận. Tác giả tán sỏi ngược dòng với ống soi mềm sau khi đặt ống thông niệu quản từ 1 đến 2 tuần. Tỉ lệ sạch sỏi là 87%, cao hơn so với các một số phương pháp điều trị khác lúc bấy giờ. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ biến chứng thấp, chỉ có 2 trường hợp bị nhiễm trùng niệu sau tán sỏi. Tán sỏi nội soi ngược dòng Với công nghệ chế tạo ống soi và dụng cụ tán sỏi ngày càng tinh xảo đã tạo điều kiện cho phẫu thuật nhiều thuận lợi. Sỏi đường tiểu trên trở nên dễ tiếp cận với ống soi nhỏ và nhờ đó có thể tiếp cận được những sỏi thận nằm ngay cả những vị trí khó tiếp cận như đài dưới Lucasewycz, 2004; Pearl, 2005.Nhiều nghiên cứu với số lượng lớn bệnh nhân khẳng định vai trò của phương pháp điều trị này với triển vọng ngày càng phổ biến. Kết quả điều trị trong lần đầu tán sỏi thành công từ 70 đến 80% Mariani, 2007; Breda, 2008. Với những trường hợp tán sỏi lần 2, tỉ lệ biến chứng cũng rất thấp, thường gặp nhất là sốt và nhiễm trùng nhiên, phương pháp này không được chỉ định cho những trường hợp sỏi thận có kích thước lớn. Mặc dù không được sử dụng rộng rãi, nhưng cũng có một số bác sĩ tán sỏi ngược dòng thành công cho một số bệnh nhân bị sỏi san hô Mariani 2007. Phẫu thuật nội soi Những tiến bộ về kỹ thuật trong phẫu thuật nội soi cung cấp thêm một phương tiện có tiềm năng ứng dụng điều trị sỏi thận. Tuy nhiên, tiếp cận qua nội soi bụng hoặc sau phúc mạc được chỉ định khi kết quả mong đợi điều trị với tán sỏi ngoài cơ thể hoặc tán sỏi nội soi ngược dòng có khả năng thành công một số trường hợp, phẫu thuật nội soi lấy sỏi được xem là hợp lý và an toàn. Đây là các tình huống sỏi thận kết hợp với bệnh lý khúc nối, sỏi nằm trong túi thừa hoặc đài thận ứ nước với chủ mô dãn mỏng, sỏi bể thận ngoại xoang ... Phẫu thuật nội soi Ngoài những trường hợp này, phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận vẫn còn rất hạn chế và không đạt được lợi ích như mong đợi. Theo Dasai và Asimo 2008 chỉ có khoảng 1% bệnh nhân được điều trị với phương pháp này. Chỉ định phổ biến nhất trong nhóm nghiên này là sỏi thận kết hợp đồng thời với bệnh lý khúc nối bể thận – niệu quản. Mổ mở sỏi thận Trước đây, hầu hết bệnh nhân bị sỏi thận có triệu chứng phải trải qua phẫu thuật mổ mở lấy sỏi. Những bệnh nhân có sỏi từ nhỏ đến trung bình được mở bể thận hoặc mở chủ mô thận lấy sỏi. Đối với sỏi kích thước lớn, sỏi thận phức tạp hoặc sỏi san hô đòi hỏi nhiều kỹ thuật phức tạp hơn như xẻ chủ mô thận theo đường vô mạch anatrophic nephrolithotomy, mở bể thận kết hợp với xẻ chủ mô thận hoặc lấy sỏi và ghép thận tự nhiên, với tán sỏi ngoài cơ thể và các biện pháp điều trị nội soi với nhiều ưu điểm nổi bật đã làm giảm đáng kể vai trò của mổ mở trong điều trị sỏi thận. Hiện nay, mổ mở là chỉ định điều trị ít phổ biến nhất với sỏi đường niệu trên, là chọn lựa gần như cuối cùng khi các biện pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả như mong và Assimo 2002 thống kê, chỉ có 0,7% các trường hợp mổ mở trong 986 phẫu thuật từ năm 1998 đến 2001. Tuy nhiên, mổ mở vẫn cần thiết ở những bệnh nhân có sỏi thận phức tạp. Trong hội nghị đồng thuận về sỏi bao gồm sỏi san hô bán phần và sỏi san hô toàn phần, điều trị ban đầu được khuyến cáo là PNL hoặc PNL kết hợp với tán sỏi ngoài cơ thể. Mở mở là biện pháp thay thế nếu phải can thiệp qua da hoặc nội soi nhiều lần để lấy sỏi. Lấy sỏi thận qua da Fennstrom và Johansson là người đầu tiên mô tả kỹ thuật tạo ra đường hầm vào thận để lấy sỏi vào năm 1976. Những nghiên cứu được thực hiện sau đó cho thấy PNL là một kỹ thuật thường quy trong điều trị bệnh nhân với sỏi lớn và phức tạp Alken, 1981; Segura, 1982; Clayman, 1984.Những tiến bộ trong kỹ thuật cũng như công nghệ mới tạo điều kiện cho bác sĩ phẫu thuật tiết niệu lấy sỏi thận qua da ngày càng thuận lợi và hiệu quả. Do những hiệu quả điều trị tốt hơn so với mổ mở, PNL dần dần thay thế mổ mở tại hầu hết trung tâm Matlaga và Assimos, 2002.Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm sỏi thận, từ đó có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các gói Khám sức khỏe tổng quát phù hợp với từng độ tuổi, giới tính và nhu cầu riêng của quý khách hàng với chính sách giá hợp lý, bao gồmGói khám sức khỏe tổng quát VipGói khám sức khỏe tổng quát tiêu chuẩnKết quả khám của người bệnh sẽ được trả về tận nhà. Sau khi nhận được kết quả khám sức khỏe tổng quát, nếu phát hiện các bệnh lý cần khám và điều trị chuyên sâu, Quý khách có thể sử dụng dịch vụ từ các chuyên khoa khác ngay tại Bệnh viện với chất lượng điều trị và dịch vụ khách hàng vượt thêm Hướng dẫn chẩn đoán sỏi thận Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Tán sỏi thận - tiết niệu Các phương pháp thường dùng XEM THÊM Sỏi tiết niệu là bệnh gì? Nguyên nhân, biến chứng và điều trị Tìm hiểu phẫu thuật nội soi lấy sỏi ống mật chủ có dẫn lưu Kehr Chẩn đoán và điều trị sỏi trong gan

bệnh án sỏi thận phải