bệnh án ngoại thần kinh thoát vị đĩa đệm

2. Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm L4 L5. Các cơn đau do thoát vị đĩa đệm L4 L5 có thể xảy ra đột ngột, nhưng thông thường là kết quả của một quá trình dài lâu dưới sự tác động của nhiều yếu tố nguy cơ gây ra thoát vị như: Tuổi tác: Đây là một trong những nguy Bệnh Án Thoát Vị Đĩa Đệm. Bệnh án thoát vị đĩa đệm là phần cũng cung cấp không hề thiếu báo cáo chi tiết về người bị bệnh cũng giống như những chứng trạng dịch một giải pháp chi tiết tốt nhất. Để hồ hết bạn có thể nắm rõ rộng về tình trạng bệnh với Thoát vị đĩa đệm cổ được chia thành 4 giai đoạn, cụ thể: Giai đoạn 1: Đĩa đệm bắt đầu bị biến dạng. Vòng bao xơ chưa bị rách. Đôi khi, người bệnh có thể bị tê tay và chân. Bệnh ở giai đoạn này không gây đau nhức. Vì thế, phần lớn người bệnh rất khó phát Vay Tiền Nhanh Iphone. Thoát vị đĩa đệm là bệnh xương khớp tương đối phổ biến. Việc phân loại thoát vị đĩa đệm rất quan trọng và giúp bệnh nhân lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Vậy thoát vị đĩa đệm có mấy loại? 1. Thoát vị đĩa đệm là gì? Trước khi tìm hiểu về các cách phân loại thoát vị đĩa đệm, chúng ta cần tìm hiểu sơ lược về bệnh lý xương khớp tương đối phổ biến này. Thoát vị đĩa đệm có tên gọi quốc tế là Herniated Disc là bệnh lý xảy ra khi một hoặc nhiều đĩa đệm nằm giữa các đốt sống bị hư hại, di lệch ra khỏi vị trí ban đầu và chèn ép lên tủy sống/các dây thần kinh trong ống sống, từ đó gây ra hiện tượng đau nhức và rối loạn cảm giác tại các chuyên gia, đĩa đệm là một cấu trúc sụn nằm giữa các đốt sống. Cấu tạo đĩa đệm bao gồm 2 phần là bao sơ mâm sụn nằm bên ngoài được cấu tạo từ các vòng sợi dai và nhân nhầy ở dạng keo nằm bên trong. Bình thường, đĩa đệm có cấu tạo rất chắc chắn với vai trò như một gối đỡ đàn hồi và giúp cột sống dẻo dai, đồng thời thực hiện các động tác dễ dàng hơn bao gồm cúi, ưỡn, xoay và nghiêng. Tuy nhiên, khi các đĩa đệm cột sống bị tổn thương, có thể lệch, trượt đĩa đệm hoặc hư hại hoàn toàn, sẽ khiến vòng xơ nên ngoài bị bào mòn/rách và khiến phần nhân nhầy bên trong thoát ra mặt diễn tiến, các chuyên gia phân loại thoát vị đĩa đệm thành 4 giai đoạn. Trong đó giai đoạn 1 và 2 được xem giai đoạn vàng cho việc điều trị. Tuy nhiên, bệnh nhân đa số sẽ qua 2 giai đoạn này vì các triệu chứng bệnh chưa tiến triển nặng. Vì vậy việc nhận biết các giai đoạn thoát vị đĩa đệm rất quan trọngGiai đoạn 1 Phình đĩa đệm Vòng xơ còn ở trạng thái bình thường nhưng nhân nhầy đã có xu hướng biến dạng. Người bệnh thường khó phát hiện do triệu chứng đau nhức ngắt quãng, đau từng cơn và không rõ ràng nên rất dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh lý gây đau cột sống khác;Giai đoạn 2 Lồi đĩa đệm Vòng xơ đã yếu dần, có thể rách nhưng chưa rách hết chiều dày vòng xơ. Thoát vị đĩa đệm giai đoạn này ghi nhận phần nhân ngày vẫn nằm trong bao xơ nhưng tạo thành khối phồng khu trú. Đa số bệnh nhân đã có biểu hiện đau lưng, đặc biệt một số trường hợp gây chèn ép thần kinh nên gây đau nhức dữ dội hơn;Giai đoạn 3 Thoát vị đĩa đệm thực thụ Bao xơ đã rách hoàn toàn, phần nhân nhầy vi đã tràn ra ngoài nhưng vẫn còn chung một khối. Phần nhân nhầy lồi ra chèn ép dây thần kinh, từ đó khiến bệnh nhân đau nhức dữ dội, kèm theo tê bì, chuột rút và hạn chế vận động;Giai đoan 4 Thoát vị đĩa đệm có mảnh rời, Khi khối thoát vị kéo dài sẽ khiến nhân nhầy thoát ra ngoài và tách hoàn toàn khỏi đĩa đệm. Ở giai đoạn này, người bệnh gặp phải tình trạng đau đớn rất nhiều, đôi khi teo cơ và mất kiểm soát chức năng tiểu cạnh đó, dựa vào kết quả chụp cộng hưởng từ MRI, Pfirrmann phân thành các thể thoát vị đĩa đệm như sauĐộ 1 Tín hiệu đồng nhất, màu trắng, chiều cao đĩa đệm bình thường;Độ 2 Tín hiệu không đồng nhất, màu trắng, chiều cao đĩa đệm bình thường;Độ 3 Tín hiệu không đồng nhất, màu xám, chiều cao đĩa đệm đã suy giảm;Độ 4 Tín hiệu không đồng nhất, màu xám đến đen với chiều cao giảm nhiều;Độ 5 Tín hiệu không đồng nhất, màu đen và đĩa đệm mất chiều cao hoàn toàn. Dựa vào vị trí đĩa đệm bị lệch, chuyên gia phân loại thoát vị đĩa đệm thành các thể như sauThoát vị đĩa đệm cột sống cổ;Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ-ngực;Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực;Thoát vị đĩa đệm lưng-ngực;Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt thể thoát vị đĩa đệm dựa vào mức độ chèn ép thần kinh và tủy sốngThoát vị đĩa đệm thể trung tâm Phần nhân nhầy thoát ra, từ đó gây chèn ép trực tiếp lên tủy sống. Thể thoát vị này không gây cảm giác tê chân tay, nhưng được xem là nguy hiểm nhất vì nếu nhân nhầy chèn ép càng nhiều thì bệnh nhân càng có nguy cơ mất hoàn toàn chức năng vận động và chức năng tiêu tiểu;Thoát vị đĩa đệm cạnh trung tâm Nhân nhầy chèn ép cả tủy sống lẫn rễ thần kinh;Thoát vị đĩa đệm chèn ép rễ thần kinh bên phải hoặc bên theo vị trí, các thể thoát vị đĩa đệm được các chuyên gia phân chia như sauThoát vị đĩa đệm ra sau Khá phổ biến với các triệu chứng thường là đau mỏi, nhức nhối, đau lan và tê bì...;Thoát vị đĩa đệm ra trước Phần thoát vị chèn ép vào thân sống, do đó còn được gọi là thoát vị đĩa đệm nội loại thoát vị đĩa đệm theo mức độ liên quan với dây chằng dọc sauThoát vị đĩa đệm dưới dây chằng dọc sau Cấu trúc dây chằng nguyên vẹn và chưa bị rách;Thoát vị đĩa đệm qua dây chằng dọc sau Cấu trúc dây chằng đã bị rách, khi đó khối thoát vị đi qua chỗ rách để chèn ép lên rễ thần kinh;Thoát vị đĩa đệm di trú Khối thoát vị di chuyển khỏi vị trí tương ứng với đĩa đệm có thể lên trên hoặc xuống dưới 3. Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm Sau khi nắm được các cách phân loại thoát vị đĩa đệm, các chuyên gia cho biết bệnh lý này có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau, bao gồmChấn thương cột sống sau tai nạn giao thông;Tai nạn lao động Người bệnh thường xuyên mang vác vật nặng trên cổ, lưng hoằn tư thế khuân vác sai sẽ dẫn đến chệch đĩa đệm. Ngoài ra, những người có thói quen đứng rồi cúi xuống để nhấc vật nặng thay vì ngồi xuống rồi bê vật từ từ đứng lên, điều này làm tăng nguy cơ chấn thương cột sống và ảnh hưởng đến đĩa đệm;Thoái hóa cột sống Khi phần nhân nhầy và vòng xơ tương tự như sụn khớp bị bào mòn, phần xương dưới sụn là các đốt sống sẽ biến đổi cấu trúc theo, dẫn đến xuất hiện các hốc xương và thậm chí mọc gai xương. Do tác động và sức ép của cơ thể, vòng xơ của đĩa đệm sẽ rách và lớp nhân nhầy bên trong thoát ra ngoài, gây chèn ép lên các dây thần kinh và tủy sống;Một số nguyên nhân khác gây thoát vị đĩa đệm, bao gồm yếu tố di truyền, hoặc mắc phải các bệnh lý bẩm sinh ở cột sống. 4. Điều trị thoát vị đĩa đệm như thế nào? Hiện nay có 2 phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm là điều trị bảo tồn và phẫu thuật. Tùy theo phân loại thoát vị đĩa đệm, mức độ ảnh hưởng đến cuộc sống và mong muốn của người bệnh mà bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Những trường hợp đĩa đệm di lệch mà chưa gây chèn ép rễ thần kinh, người bệnh chỉ cần dùng thuốc và tập vật lý trị liệu. Nếu đã điều trị nội khoa tích cực mà thoát vị đĩa đệm không thuyên giảm hoặc có dấu hiệu tiến triển nặng, người bệnh sẽ được chỉ định phẫu Sử dụng thuốcMột số loại thuốc được bác sĩ chỉ định với mục đích cải thiện triệu chứng thoát vị đĩa đệm bao gồm giảm đau Acetaminophen, thuốc chống viêm không steroid hoặc corticosteroid, thuốc giãn cơ hoặc giảm đau thần kinh...Một vấn đề người bệnh cần đặc biệt lưu ý là loại thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm nếu lạm dụng sẽ dẫn đến tác dụng phụ không mong muốn là chóng mặt, buồn nôn, dị ứng, nghiêm trọng hơn là bệnh viêm loét dạ dày, suy giảm chức năng gan thận hoặc loãng xương... Vật lý trị liệuSong song quá trình điều trị bằng thuốc, người bệnh thoát vị đĩa đệm có thể kết hợp các bài tập vật lý trị liệu với mục tiêu cải thiện các cơn đau nhức cũng như hạn chế sự chèn ép vào dây thần kinh do sai tư thế lao động, sinh hoạt dưới sự trợ giúp của các chuyên gia và kỹ thuật viên có kinh nghiệm. Khuyến cáo người bệnh bị thoát vị đĩa đệm không tự lý tập luyện để tránh sai cách và khiến những tổn thương cột sống trở nên trầm trọng Phẫu thuậtHiện nay các phương pháp phẫu thuật thoát vị đĩa đệm bao gồm phẫu thuật hở, phẫu thuật nội soi hoặc tiêu hủy nhân nhầy bằng men Chymopapain... Tuy nhiên, hạn chế của những phương pháp này là tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra biến chứng nguy hiểm, như nhiễm trùng, dị ứng với men tiêu nhân nhầy, liệt dây thần kinh, hoặc nguy hiểm nhất có thể dẫn đến tử thể thấy, việc phân loại thoát vị đĩa đệm rất quan trọng và giúp bệnh nhân lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Phồng lồi đĩa đệm tầng L4 L5 có nguy hiểm không? Lồi đĩa đệm gây hậu quả gì? Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thể lồi có chữa khỏi được không? Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Oanh - Bác sĩ Nội Cơ xương khớp - Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City và Bác sĩ Phan Bá Quỳnh - Bác sĩ Ngoại Chấn thương chỉnh hình - Trung tâm Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Đĩa đệm là phần nằm giữa các đốt sống, xung quanh là lớp vỏ, ở giữa là nhân nhầy. Đĩa đệm có tác dụng chịu áp lực do cột sống đè lên, tạo sự mềm dẻo cho cột sống. Thoát vị đĩa đệm là tình trạng xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường, xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức. Vậy nguyên nhân và triệu chứng của bệnh là gì? 1. Tổng quan bệnh thoát vị đĩa đệm Thoát vị đĩa đệm là một thuật ngữ chỉ tình trạng xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường, xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức. Tình trạng này thường là kết quả của sang chấn hoặc do đĩa đệm bị thoái hóa, nứt, rách, có thể xảy ra ở bất kì khu vực nào của cột sống. Trên thực tế, thường hay gặp hiện tượng đau lan tỏa từ thắt lưng xuống chân đau dây thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng là phổ biến nhất. Một số nguyên nhân thoát vị đĩa đệm chính mà một người có thể gặp phải như sauDo làm việc, vận động, lao động quá sức hoặc sai tư thế, dẫn đến đĩa đệm và cột sống bị tổn thươngDo tuổi tác là nguyên nhân mà đa số các bệnh nhân gặp phải. Khi quá trình lão hóa diễn ra, đĩa đệm và cột sống bị mất nước, thoái hóa xơ cứng và rất dễ dàng bị tổn thươngDo chấn thương ở vùng lưngCác bệnh lý bẩm sinh như hoặc mắc phải ở vùng cột sống như gù vẹo, thoái hóa cột sống...Yếu tố di truyềnNgoài ra, có một số yếu tố nguy cơ của bệnh thoát vị đĩa đệm nhưCân nặng của cơ thể cân nặng của cơ thể càng lớn, gánh nặng cho những đĩa đệm cột sống càng cao, đặc biệt là ở khu vực thắt lưngNghề nghiệp các đối tượng lao động chân tay, mang vác nặng, sai tư thế đều có nguy cơ cao mắc thoát vị đĩa đệm 3. Triệu chứng bệnh thoát vị đĩa đệm Một số triệu chứng thoát vị đĩa đệm điển hình bao gồmĐau nhức tay hoặc chân Bệnh nhân có những cơn đau đột ngột ở vùng cổ, thắt lưng, vai gáy, cổ và chân tay khi mắc bệnh, sau đó lan ra vùng vai gáy, chân tay. Tính chất đau có thể âm ỉ vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng hoặc rất dữ dội, đau nặng hơn khi vận động, đi lại, giảm đi khi nghỉ một chứng tê bì tay chân nhân nhầy của đĩa đệm thoát ra ngoài sẽ chèn ép rễ thần kinh gây đau nhức, tê bì vùng thắt lưng, vùng cổ sau đó dần dần phát triển xuống mông, đùi, cẳng chân và gót chân. Lúc này người bệnh sẽ bị rối loạn cảm giác, luôn thấy mình như bị kiến bò trong người,...Yếu cơ, bại liệt xuất hiện khi bệnh ở giai đoạn nặng, thường sau một thời gian dài mới phát hiện được. Giai đoạn này người bệnh khó có thể đi lại vận động, dần dần dẫn tới teo hai chân, teo cơ, liệt các chi phải ngồi xe lănCũng có những trường hợp bệnh nhân thoát vị đĩa đệm tuy nhiên không có triệu chứng gì. Theo đó, bệnh nhân cần tới bệnh viện và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay khi có những biểu hiện sauĐau, tê bì, yếu cơ ngày càng nặng, ảnh hướng nhiều đến sinh hoạt thường nhậtTình trạng són tiểu hoặc bí tiểuTình trạng mất cảm giác tại các vùng gọi là “yên ngựa” trên cơ thể như bắp đùi trong, phía sau chân, vùng quanh hậu mônThoát vị đĩa đệm nếu không được điều trị sớm sẽ để lại những biến chứng nặng nềKhi nhân nhầy chui vào trong ống sống, chèn ép rễ thần kinh, làm hẹp khoang sống sẽ khiến bệnh nhân có nguy cơ bị liệt nửa người hoặc bại liệt cả chứng đuôi ngựa rễ thần kinh vùng thắt lưng bị chèn ép, khiến việc đi đại tiện không kiểm vận động lâu ngày sẽ khiến cơ trở nên suy yếu, bị teo, các chi teo nhanh chóng, chân tay bé lại, khả năng đi lại, vận động giảm loạn cơ vòng Khi rễ thần kinh bị tổn thương có thể gây ảnh hưởng đến cơ vòng đường tiểu bí tiểu, sau đó lại đái dầm dề, nước tiểu chảy rỉ ra một cách thụ động Thoát vị đĩa đệm nếu không được điều trị sớm sẽ để lại những biến chứng nặng nề 4. Đối tượng nguy cơ bệnh thoát vị đĩa đệm Các đối tượng lao động chân tay, mang vác nặng, sai tư thế, người thừa cân, người có tiền sử gia đình đều có nguy cơ cao mắc thoát vị đĩa đệm 5. Phòng ngừa bệnh thoát vị đĩa đệm Các biện pháp phòng ngừa thoát vị đĩa đệm có thể thực hiện như sauTập luyện thể dục thể thao bằng các môn thể thao vừa sức, tăng độ dẻo dai của các cơ cạnh cột sống như bơi lội, đạp xe đạp. Điều này có thể giúp làm ổn định cột sống, giảm nguy cơ tổn thương đĩa đệmKhông mang vác, vận động quá sức hoặc sai tư thếDuy trì cân nặng phù hợp với chiều cao, tránh duy trì áp lực quá nặng lên cột sống. 6. Các biện pháp chẩn đoán bệnh thoát vị đĩa đệm Trong quá trình thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ kiểm tra mức độ căng cứng của vùng lưng. Bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nằm xuống và di chuyển chân theo nhiều tư thế khác nhau để xác định nguyên nhân đau. Bác sĩ cũng có thể thực hiện các test về thần kinh để kiểm tra mức độ thả lỏng, trương lực cơ, khả năng đi lại, khả năng cảm nhận kích thích. Trong đa số các trường hợp, thăm khám lâm sàng kết hợp với khai thác tiền sử đủ để kết luận bệnh. Nếu nghi ngờ nguyên nhân khác hoặc để xác định rõ vùng nào bị tổn thương, bác sĩ có thể thực hiện thêm một số xét nghiệmChẩn đoán hình ảnh bao gồm chụp X quang, chụp CT, chụp MRI, chụp cản quang. Các phương pháp này đều cung cấp những hình ảnh có giá trị chẩn đoán khác nhau, phục vụ việc kết luận chính xác tình trạng của bệnh nhânTest thần kinh phương pháp đo điện cơ xác định mức độ lan truyền của xung thần kinh dọc theo các mô thần kinh. Phương pháp giúp xác định phần dây thần kinh bị tổn hại 7. Các biện pháp điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm Điều trị thoát vị đĩa đệm bảo tồn, chủ yếu tránh những tư thế gây đau và giúp bệnh nhân tuân thủ kế hoạch luyện tập và dùng thuốc sẽ giúp bệnh nhân giảm triệu chứng trong thời gian ngắn. Các nhóm thuốc có thể được sử dụng là thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ, corticoid phong bế ngoài màng cứng. Nếu các biện pháp trên không giải quyết được triệu chứng trong vài tuần, bác sĩ có thể cân nhắc vật lý trị tỉ lệ nhỏ bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cần được phẫu thuật. Bác sĩ có thể cân nhắc phương pháp phẫu thuật nếu điều trị bảo tồn không có tác dụng sau 6 tuần điều trị, đặc biệt khi bệnh nhân có những biểu hiện như yếu cơ, khó đứng, khó đi lại, mất kiểm soát cơ số liệu pháp thay thế uống thuốc, kết hợp với thuốc có thể giúp giảm triệu chứng đau lưngPhương pháp kéo nắn xương khớpChâm cứuMát – xaYogaChế độ sinh hoạt phù hợp trong quá trình điều trịTrong thời gian điều trị thoát vị đĩa đệm, nên hạn chế các hoạt động mạnh, tăng cường nghỉ ngơi, tập thể dục nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc nhân viên y tếĐi khám ngay nếu thấy các triệu chứng nặng hơn như tê liệt ở chân, đau tê vùng bàn tọa, khó tiểu hoặc khó đại tiện hoặc bị yếu đột ngột ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể, đặc biệt là nằm quá nhiều nên nghỉ ngơi một thời gian ngắn sau đó đứng dậy thực hiện vận động nhẹ như đi lại, làm việc nhà do nằm quá nhiều gây cứng khớp cột sống và yếu vị đĩa đệm là tình trạng xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường, xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức, từ đó ảnh hưởng nghiêm trong đến sức khỏe của người bệnh. Vì thế, khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để thăm khám và điều viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là bệnh viện đa khoa có chức năng thăm khám và điều trị các bệnh lý cơ xương khớp như viêm khớp, thoái hóa, thoát vị, đau nhức xương khớp,.... Tại Vinmec cũng đã thực hiện chẩn đoán, điều trị bằng các phương pháp y học hiện đại với các bệnh lý cơ xương khớp, không chỉ đem lại hiệu quả cao mà còn hạn chế tối đa biến chứng bệnh tái phát. Có được thành công lớn là bởi Vinmec luôn trang bị đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại, các quy trình thăm khám, điều trị được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ giàu chuyên môn, kinh nghiệm sẽ đem lại kết quả điều trị bệnh tối ưu cho Quý khách hàng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Thường xuyên tê bì chân tay là dấu hiệu của bệnh gì? Đau đầu gối có phải là thoái hóa khớp gối không? Đừng lơ là nếu bạn bị đau lưng âm ỉ kéo dài Dịch vụ từ Vinmec Nguồn chủ đề Các bệnh lý rễ thần kinh dẫn đến sự suy giảm kiểu rễ thần kinh theo tiết đoạn ví dụ đau hoặc dị cảm ở tiết đoạn chi phối da, yếu cơ ở đoạn rễ đó chi phối. Chẩn đoán bằng chẩn đoán hình ảnh thần kinh, điện học chẩn đoán, và xét nghiệm hệ thống cho các bệnh cơ bản. Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng bao gồm giảm triệu chứng bằng thuốc chống viêm không steroid, các thuốc giảm đau khác và ở rễ thần kinh bệnh rễ thần kinh gây ra bởi chèn ép cấp hoặc mạn tính tại rễ thần kinh trong hoặc gần với cột sống xem hình Rễ thần kinh cột sống Rễ thần kinh . Rễ thần kinh Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh rễ thần kinh là Ít gặp hơn, viêm màng não do ung thư gây rối loạn chức năng nhiều rễ. Hiếm khi, các khối u tủy sống ví dụ áp xe Áp xe ngoài màng cứng Áp xe màng cứng cột sống là sự tích tụ mủ trong khoang ngoài màng cứng, có thể gây chèn ép cơ học lên tủy sống. Chẩn đoán bằng MRI hoặc, nếu không sẵn có, chụp cắt lớp CT. Điều trị bao gồm kháng... đọc thêm và khối u ngoài màng cứng Các khối u tủy sống Các khối u tủy sống có thể phát triển trong nhu mô tủy sống, phá huỷ trực tiếp mô, hoặc bên ngoài nhu mô tủy, thường gây chèn ép ủy hoặc rễ dây thần kinh. Các triệu chứng bao gồm đau lưng tiến... đọc thêm , u màng não tủy sống Các u ngoài tủy Các khối u tủy sống có thể phát triển trong nhu mô tủy sống, phá huỷ trực tiếp mô, hoặc bên ngoài nhu mô tủy, thường gây chèn ép ủy hoặc rễ dây thần kinh. Các triệu chứng bao gồm đau lưng tiến... đọc thêm , u xơ thần kinh U xơ thần kinh U sợi thần kinh đề cập đến một số rối loạn liên quan có biểu hiện chồng chéo nhau nhưng hiện nay được hiểu là có các nguyên nhân di truyền khác biệt. Nó gây ra các loại u lành tính hoặc ác tính... đọc thêm có thể biểu hiện với các triệu chứng rễ thay vì triệu chứng thông thường của bệnh lý tủy sống Triệu chứng và Dấu hiệu Bệnh lý tủy sống có thể gây ra khuyết tật thần kinh nặng và vĩnh viễn. Đối với một số bệnh nhân, các khuyết tật như vậy có thể tránh được hoặc giảm thiểu nếu đánh giá và điều trị sớm. Tủy sống... đọc thêm . Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh rễ thần kinh Bệnh rễ thần kinh có xu hương gây ra hội chứng đau kiểu rễ và sự thiếu hụt thần kinh theo tiết đoạn dựa trên vùng tủy chi phối rễ bị ảnh hưởng Xem bảng Các triệu chứng của bệnh lý rễ thần kinh thông thường Các triệu chứng của các bệnh rễ thần kinh thông thường phân theo khoanh tủy . Liệt và teo các cơ chi phối bởi các rễ vận động bị ảnh hưởng; cũng có thể là liệt mềm đi kèm rung giật cơ. Giảm cảm giác vùng da chi phối bởi các rễ bị tổn thương. Giảm hoặc mất phản xạ gân sâu tương ứng. Những cơn đau đột ngột như điện giật có thể lan dọc theo sự phân bố của rễ bị ảnh hưởng. Đau tăng lên khi có các vận động gây áp lực lên rễ thần kinh qua khoang dưới nhện ví dụ, di chuyển cột sống, ho, hắt hơi, nghiệm pháp Valsalva. Mức cảm giác thay đổi đột ngột về cảm giác dưới đường ngang qua cột sốngliệt mềm hoặc liệt tứ chi Phản xạ bất thường dưới vị trí chèn épKhởi phát sớm với giảm phản xạ, sau đó tăng phản xạRối loạn cơ tròn Chẩn đoán hình ảnh thần kinhĐôi khi làm các xét nghiệm điện họcĐối với các triệu chứng của rễ thần kinh, cần chụp MRI hoặc CT của vùng bị ảnh hưởng. X-quang cột sống khi MRI có chống chỉ định ví dụ, cấy máy tạo nhịp hoặc sự hiện diện của kim loại khác và khi CT không chẩn đoán được. Vị trí chụp phụ thuộc vào các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng; nếu mức độ không rõ ràng, cần phải làm các thăm dò chẩn đoán điện học để xác định rễ thần kinh bị ảnh hưởng, tuy nhiên chúng không thể xác định nguyên nhân. Điều trị nguyên nhân và đauPhẫu thuật là phương án được lựa chọn cuối cùngCác nguyên nhân cụ thể của rối loạn rễ thần kinh được điều trị. Đau cấp tính cần thuốc giảm đau phù hợp ví dụ acetaminophen, NSAID, đôi khi opioid. NSAID chỉ định cho các bệnh lý liên quan đến viêm. Thuốc giãn cơ, thuốc an thần, và các phương pháp điều trị tại chỗ ít khi mang lại thêm lợi ích. Nếu các triệu chứng không giảm với thuốc giảm đau không opioid, dùng corticosteroid đường toàn thân hoặc tiêm ngoài màng cứng; tuy nhiên, giảm đau có xu hướng khiêm tốn và tạm thời. Có thể dùng Methylprednisolone, giảm dần trong 6 ngày, bắt đầu với 24 mg đường uống mỗi ngày và giảm 4 mg mỗi ngày. Quản lý đau mạn tính Điều trị Đau mạn tính là đau kéo dài hoặc tái phát > 3 tháng, kéo dài > 1 tháng sau khi đã giải quyết tình trạng tổn thương mô cấp tính, hoặc kèm theo các thương tổn không lành. Nguyên nhân bao... đọc thêm có thể gặp nhiều khó khăn; acetaminophen và NSAID thường chỉ có hiệu quả một phần và việc sử dụng NSAID lâu dài có nhiều rủi ro. Opioid có nguy cơ gây nghiện. Thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc chống co giật có thể có hiệu quả, cũng như vật lý trị liệu và tham khảo ý kiến của bác sĩ sức khỏe tâm thần. Đối với một số bệnh nhân, có thể dùng các biện pháp điều trị thay thế ví dụ, kích thích thần kinh bằng điện qua da Kích thích điện Điều trị đau và viêm nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và cải thiện sự phối hợp của cơ và khớp. Điều trị không dùng thuốc bao gồm các bài tập trị liệu, liệu pháp nhiệt... đọc thêm , phẫu thuật cột sống Nắn khớp xương Trong nắn xương khớp vận dụng và dựa trên cơ thể, mối quan hệ giữa cấu trúc của xương sống và chức năng của hệ thần kinh được coi là chìa khóa để duy trì hoặc phục hồi sức khoẻ. Phương pháp... đọc thêm , châm cứu Châm cứu Châm cứu, một liệu pháp trong y học cổ truyền Trung Quốc, là một trong những thành phần được chấp nhận rộng rãi nhất của các liệu pháp tích hợp ở thế giới phương Tây. Các huyệt trên cơ thể được... đọc thêm , thảo dược Tổng quan dinh dưỡng bổ sung Dinh dưỡng bổ sung là phổ biến nhất trong tất cả các liệu pháp tích hợp, bổ sung và thay thế, chủ yếu bởi vì tính sẵn có, tương đối rẻ tiền và có thể mua mà không cần thông qua chuyên gia chăm... đọc thêm nếu tất cả các phương pháp điều trị khác không có hiệu quả. Nếu đau không thể chữa khỏi hoặc nếu tình trạng suy yếu tiến triển hoặc rối loạn chức năng cơ vòng gợi ý chèn ép cột sống, phẫu thuật giải chèn ép có thể là cần thiết. Nghi ngờ bệnh lý rễ thần kinh ở những bệnh nhân có khiếm khuyết kiểu tiết đoạn như bất thường cảm giác trong vùng chi phối da ví dụ đau, dị cảm và/hoặc các bất thường về vận động ví dụ như yếu, teo, co giật, giảm phản xạ ở mức rễ thần kinh. Nghi ngờ chèn ép tủy nếu bệnh nhân có mức độ rối loạn cảm giác, yếu cơ đối xứng, và/hoặc rối loạn cơ MRI hoặc CT nếu các kết quả lâm sàng gợi ý bệnh rễ thần thuốc giảm đau và đôi khi dùng corticosteroid để giảm đau cấp tính và cân nhắc thuốc và các phương pháp điều trị khác, cũng như thuốc giảm đau, đối với chứng đau mãn tính. Ở những bệnh nhân bị yếu tiến triển và rối loạn chức năng cơ thắt, hãy xem xét phẫu thuật giải chèn ép. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

bệnh án ngoại thần kinh thoát vị đĩa đệm