bệnh án mẫu cơn đau thắt ngực
Tuy nhiên, đau thắt ngực cũng chính là biểu hiện điển hình nhất của bệnh mạch vành tim. Bệnh nhân mắc mạch vành tim thường có cảm giác đau thắt ở vùng ngực, cảm giác như tim bị bóp chặt, đè ép, đau khó chịu ở lồng ngực. Những cơn đau có thể xuất hiện ở vùng
Trong nhiều nghiên cứu, người ta nhận thấy đau ngực do suy vành hay đau nhiều ở giữa ngực rồi lan lên vai trái xuống cánh tay trái. Đặc điểm của cơn đau hay được bệnh nhân mô tả là cảm giác đè nặng hay ép sâu, thắt lại hoặc đau nhói như dao đâm. Cơn đau thường xuất
2. Đau thắt ngực là dấu hiệu điển hình cảnh báo bệnh tim mạch. Bệnh động mạch vành là một bệnh lý tim mạch nguy hiểm, đau thắt ngực chính là dấu hiệu điển hình nhất báo hiệu căn bệnh này. Theo đó, khi trái tim không được cung cấp máu và oxy đầy đủ sẽ gây ra các
Vay Tiền Nhanh Iphone. Thạc sĩ, bác sĩ Phạm Đỗ Anh Thư, Trung tâm Tim mạch, BVĐK Tâm Anh cho biết, đau thắt ngực là dấu hiệu điển hình cảnh báo bệnh động mạch vành – căn bệnh gây tử vong hàng đầu và đang có xu hướng trẻ hóa. Đau thắt ngực là tình trạng cảnh báo nhiều bệnh lý tim mạch nguy hiểm. Đau thắt ngực là bệnh gì? Đau thắt ngực là thuật ngữ dùng để chỉ cơn đau hoặc khó chịu ở vùng ngực, xảy ra khi khả năng cung cấp máu của động mạch vành không có đủ máu đến nuôi tim, thường do mảng xơ vữa trong thành mạch máu. Những mảng xơ vữa này làm hẹp động mạch và hạn chế cung cấp máu cho tim, đặc biệt khi gắng sức.1 Khi cơn đau thắt ngực xuất hiện, bạn sẽ cảm giác như đang có một áp lực rất lớn đè ép lên vùng ngực, đặc biệt là vùng ngực trái và sau xương ức, thời gian đau kéo dài từ vài phút đến vài giây. Thậm chí, cơn đau có thể lan ra cổ, hàm, vai, cánh tay hoặc vùng lưng. Theo nghiên cứu được công bố trên tạp chí Critical Care Mỹ, nam giới thường xuất hiện các triệu chứng đau thắt ngực nặng hơn ở phụ nữ và mức độ tăng lên khi gắng sức. Đáng lo ngại, nhiều phụ nữ bị bệnh đã mô tả triệu chứng chỉ là khó chịu ở ngực, cổ hoặc lưng – đây là những dấu hiệu rất dễ bị nhầm lẫn và bỏ qua. Đặc biệt, nếu cơn đau thắt ngực kéo dài trên 20 phút thì khả năng người bệnh đã bị nhồi máu cơ tim. Đây là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần được đưa đến bệnh viện sớm nhất để xử trí kịp thời.2 Vì sao xuất hiện đau thắt ngực? Có nhiều nguyên nhân gây đau ngực và phần lớn liên quan đến vấn đề tim hoặc phổi. Đau thắt ngực là triệu chứng cảnh báo điển hình bệnh mạch vạch, có 90% cơn đau ngực là do hẹp động mạch vành. Khi quá trình xơ vữa diễn ra kéo dài trong nhiều năm với sự tích tụ từ các mảng bám vào lòng mạch, làm thành mạch dày lên, cứng lại, mất tính đàn hồi và làm giảm lượng máu đến cơ tim. Nguy cơ này tăng lên mạnh mẽ với sự hỗ trợ của các tác nhân Hút thuốc lá Béo phì Tăng huyết áp Đái tháo đường Lúc này, tim buộc phải làm việc trong môi trường thiếu oxy, từ đó gây đau thắt ngực. Sự xuất hiện của mảng xơ vữa cũng làm tăng cao nguy cơ hình thành cục máu đông gây tắc nghẽn mạch máu. Do vậy, nếu không kịp thời khơi thông mạch máu, cơn nhồi máu cơ tim sẽ xảy ra và đe dọa tới tính mạng người bệnh. Đặc biệt, bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim không phải là “thủ phạm” duy nhất gây đau thắt ngực. Các nguyên nhân gây đau thắt ngực ít phổ biến hơn như Bệnh vi mạch vành; Bóc tách động mạch chủ; Phì đại cơ tim; Viêm màng ngoài tim; Đau cơ sau khi vận động; Viêm khớp sụn sườn; Bệnh Zona, do nhiễm virus herpes; Những triệu chứng đường tiêu hóa như ợ nóng, trào ngược acid dạ dày, loét dạ dày, hội chứng ruột kích thích… Theo Thạc sĩ, bác sĩ Phạm Đỗ Anh Thư – Trung tâm Tim mạch, BVĐK Tâm Anh “Trước đây, bệnh động mạch vành được coi là bệnh của người cao tuổi, bởi tỷ lệ người cao tuổi mắc bệnh động mạch vành rất nhiều, nhiều người có bệnh mà không biết, chỉ đến khi xảy ra nhồi máu cơ tim mới biết mình đã mắc bệnh. Do vậy, nếu người bệnh không thăm khám sớm, có thể làm chậm trễ chẩn đoán và điều trị nhồi máu cơ tim.” Ai có nguy cơ bị đau thắt ngực? Bất kỳ ai cũng có thể bị đau thắt ngực do nhiều nguyên nhân khác nhau, song cơn đau sẽ dễ xuất hiện thường xuyên hơn ở những đối tượng sau Người cao tuổi; Người mắc bệnh tăng huyết áp; Người bị rối loạn mỡ máu rối loạn lipid máu; Người mắc bệnh đái tháo đường; Người hút thuốc lá, béo phì, lối sống thiếu lành mạnh, khoa học; Người béo phì là đối tượng có nguy cơ cao xuất hiện các cơn đau thắt ngực. Triệu chứng của đau thắt ngực là gì? Đau thắt ngực có thể là cơn đau không rõ ràng, khó phân biệt hoặc có thể trở thành một cơn đau dữ dội như đang có một áp lực rất lớn đè ép lên vùng ngực. Cơn đau có thể lan xuống lưng, cổ, vai trái, thậm chí cả cánh tay. Đôi lúc, một số người còn cảm thấy đầy bụng, khó tiêu. Mặt khác, cơn đau có thể xuất hiện kèm theo các triệu chứng đổ mồ hôi, buồn nôn, ngất xỉu, choáng váng và khó thở. Ngoài ra, triệu chứng của đau thắt ngực còn phụ thuộc vào từng dạng mà người bệnh đang mắc. Việc nhận biết các dạng đau thắt ngực sẽ giúp người bệnh không bỏ qua “thời điểm vàng” để xử trí cơn đau hiệu quả. Có 4 loại đau thắt ngực kèm các triệu chứng như sau Đau thắt ngực ổn định Là loại phổ biến nhất, cơn đau thường xuất hiện ở vùng sau của xương ức, có thể lan xuất cánh tay, lưng và các bộ phận khác. Triệu chứng xảy ra khi người bệnh hoạt động gắng sức như đi bộ hoặc leo cầu thang vì lúc này tim cần nhiều oxy hơn để hoạt động. Điều may mắn, đau thắt ngực ổn định thường có thể dự đoán trước và giảm sau khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc giãn mạch. Đau thắt ngực không ổn định Cơn đau thường xuất hiện dữ dội, kéo dài hơn và có tần suất ngày càng nhiều với mức độ đau tăng dần, thậm chí trở nên nghiêm trọng trong một thời gian ngắn. Các cơn đau thắt ngực không ổn định vô cùng nguy hiểm vì nó không chỉ gây ra nhồi máu cơ tim cấp mà có thể khiến người bệnh đột tử nếu không được cấp cứu kịp thời. Thậm chí, ở nhiều trường hợp cấp cứu kịp thì khả năng gặp di chứng cũng rất nặng nề. Đau thắt ngực Prinzmetal Là cơn đau hiếm gặp, các cơn co thắt thường xuất hiện một cách đột ngột vào lúc nửa đêm khi bạn đang ngủ, thường sẽ kéo dài đến 30 phút và có xu hướng trở nên nghiêm trọng, tuy nhiên triệu chứng có thể giảm khi người bệnh uống thuốc điều trị. Đau thắt vi mạch máu Cơn đau xuất hiện trong thời gian dài hơn và làm tổn thương tim nghiêm trọng hơn so với các cơn đau thắt ngực khác. Triệu chứng kèm theo như hơi thở ngắn, khó ngủ, mệt mỏi, thiếu năng lượng và khởi phát do căng thẳng, stress tâm lý,… Khi có dấu hiệu đau thắt ngực, nên đưa người bệnh đi khám ngay. Đau ngực có phải là triệu chứng duy nhất quan trọng của nhồi máu cơ tim? Đau thắt ngực là triệu chứng nhận biết nhiều bệnh lý nguy hiểm, mà nổi bật là nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, nhiều người có thể nhồi máu cơ tim nhưng không có biểu hiện đau ngực, thường gặp ở phụ nữ, người có đái tháo đường hoặc người trên 60 tuổi. Bạn cần chú ý rằng những triệu chứng sau đều có thể là nhồi máu cơ tim, bao gồm Đau căng, nặng, thắt, nóng hoặc khó chịu vùng giữa ngực; Đau, khó chịu ở những bộ phận khác như cánh tay, cổ, lưng, hàm hoặc vùng dạ dày; Khó thở; Buồn nôn, nôn, ợ nóng; Vã mồ hôi hoặc lạnh da; Nhịp tim không đều; Chóng mặt hoặc gần ngất… Đau thắt ngực có nguy hiểm không? Đau thắt ngực là dấu hiệu điển hình nhất cảnh báo bệnh tim mạch, đặc biệt là nhồi máu cơ tim. Bệnh tim sẽ trở nguy hiểm khi xảy ra các cơn đau thắt ngực không ổn định. Khi các triệu chứng đau thắt ngực tiến triển trầm trọng, kéo dài trên 15 phút và không suy giảm dù có uống thuốc và nghỉ ngơi, đây là dấu hiệu cảnh báo cơn nhồi máu cơ tim sắp xảy ra. Lúc này, thời gian “vàng” đối với nhồi máu cơ tim là trong vòng 1-2 giờ, kể từ khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên. Bất kỳ sự chậm trễ hay trì hoãn nào cũng có thể khiến tim bị tổn thương và cướp đi tính mạng của người bệnh tức thì. Trường hợp nào cần nhập viện cấp cứu khi có cơn đau ngực? Thạc sĩ, bác sĩ Phạm Đỗ Anh Thư khuyến cáo, khi các triệu chứng đau thắt ngực xuất hiện, bạn cần dừng lại, ngồi xuống ở tư thế nửa nằm nửa ngồi và nghỉ ngơi. Tiếp đó, hãy dùng các thuốc chống đau thắt ngực như nitrogLycerin nếu trước đó đã được bác sĩ kê đơn. Bạn cần gọi ngay cấp cứu khi xuất hiện các trường hợp dưới đây Nếu cơn đau ngực mới xuất hiện hoặc mức độ nặng. Xảy ra đi kèm với triệu chứng khó thở. Kéo dài hơn vài phút. Đau ngực nặng hơn khi đi bộ, leo cầu thang, hoặc những hoạt động gắng sức khác Cơn đau ngực làm bạn sợ hãi hoặc lo lắng. Cách chẩn đoán cơn đau thắt ngực chính xác Tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, các bác sĩ sẽ khám và thực hiện những trắc nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân đau thắt ngực của bạn, bao gồm Đo điện tâm đồ. Xét nghiệm máu khi bị nhồi máu cơ tim, tim bạn sẽ phóng thích ra những chỉ điểm sinh học ví dụ Troponin T hoặc I. Nếu những chỉ điểm sinh học này có trong máu, bạn có thể bị nhồi máu cơ tim. Chụp động mạch vành tim bác sĩ sẽ đặt một ống mỏng trong mạch máu ở tay hoặc ở đùi. Sau đó đưa ống này lên tim. Tiếp theo, bác sĩ sẽ bơm thuốc cản quang để xem mạch máu nuôi tim. Phương pháp này giúp phát hiện động mạch nuôi tim của bạn có bị tắc nghẽn hay không. Chụp cắt lớp điện toán đa lát cắt MSCT với thuốc cản quang có thể phát hiện mạch máu nuôi tim bị tắc nghẽn và cục máu đông trong động mạch phổi và một số nguyên nhân khác. Điều trị như thế nào khi bạn bị đau ngực? Tùy theo từng nguyên nhân gây đau thắt ngực mà các bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị phù hợp. Mục đích chính của điều trị là ngăn ngừa và giảm đau nhanh chóng các cơn thắt ngực; hạn chế các mảng xơ vữa tích tụ thêm, giúp phòng ngừa và làm chậm tiến triển bệnh; giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim. Một số phương pháp điều trị dùng để điều trị đau thắt ngực Khi bạn bị đau ngực do nhồi máu cơ tim, bác sĩ sẽ điều trị thuốc giảm đau và thuốc hạn chế tổn thương tim. Nếu thuốc không kiểm soát được cơn đau thắt ngực, bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn một số can thiệp phẫu thuật để giữ cho cơ tim của bạn được sống như chụp và đặt stent mạch vành hoặc phẫu thuật bắc cầu. Phẫu thuật sửa chữa nếu bạn bị bóc tách động mạch chủ. Thuốc ức chế tiết acid nếu cơn đau ngực của bạn do trào ngược acid dạ dày vào thực quản. Thuốc chống trầm cảm nếu cơn đau ngực xảy ra do những cơn hoảng loạn. Tập luyện thể thể dục thể thao rất quan trọng đối với người đau thắt ngực. Phương pháp phòng ngừa đau thắt ngực? Cơn đau thắt ngực thường là “cội nguồn” của các bệnh lý về tim. Theo các chuyên gia về tim mạch, thay đổi lối sống không giúp cắt cơn đau thắt ngực ngay lập tức. Nhưng về lâu dài, đây sẽ là bước quan trọng giúp bạn phòng ngừa sự xuất hiện của cơn đau thắt ngực. Dưới đây là những phương pháp lành mạnh bạn nên áp dụng mỗi ngày Thư giãn và nghỉ ngơi, tránh làm việc nặng hoặc gắng sức để tim luôn khỏe mạnh. Tránh căng thẳng, stress kéo dài, giữ tâm lý thoải mái. Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, ăn nhiều rau quả, chất xơ, nhiều cá. Hạn chế ăn chất béo, thức ăn mặn, nhiều đồ ngọt, đặc biệt đồ chiên rán,… Bỏ thuốc lá, bỏ rượu bia, cố gắng giảm cân nếu bị thừa cân, béo phì. Điều trị các bệnh gây nguy cơ đau thắt ngực như cao huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu,… Tập thể dục thể thao thường xuyên, ít nhất 30 phút mỗi ngày bằng các môn vừa sức như yoga, đi bộ, đạp xe,… Dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ để kiểm soát huyết áp, cholesterol, đường máu… Xây dựng thói quen khám sức khỏe định kỳ, làm điện tâm đồ, siêu âm tim, đo huyết áp,… 6 tháng một lần. Thạc sĩ, bác sĩ Phạm Đỗ Anh Thư cho rằng, để có trái tim khỏe mạnh, những người có nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch hoặc có triệu chứng đau thắt ngực cần đi thăm khám sớm, để có hướng xử trí kịp thời.
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ ĐAU NGỰC1. ĐẠI CƯƠNGĐau ngực là một triệu chứng rất thường gặp trên lâm sàng, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, trong đó có những nguyên nhân nguy hiểm, trực tiếp đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp CHẨN Lâm Hỏi bệnh- Hỏi kỹ tiền sử Tiền sử bệnh tim mạch, tiền sử bệnh hô hấp, tiền sử chấn thương va đập vùng ngực, tiền sử bệnh tiêu hoá Khai thác bệnh sử- Hoàn cảnh xuất hiện đau ngực Đau ngực sau bữa ăn có thể do nguyên nhân dạ dày, thực quản hoặc cơn đau thắt ngực. Đau ngực sau gắng sức thể lực, sau kích thích lạnh, sau stress tâm lý, sau khi quan hệ tình dục thường có liên quan đến bệnh mạch Khởi phát cơn đau Cơn đau xuất hiện đột ngột cần tìm nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi, tràn khí màng phổi, phình tách động mạch chủ. Đau âm ỉ, từ từ cần tìm đau nguồn gốc thành ngực, đau nguồn gốc tiêu Tính chất cơn đau Đau dữ dội, đè ép ngực cần tìm nhồi máu cơ tim, phình tách động mạch Vị trí đau Đau giữa ngực thường là đau do cơn đau thắt ngực, đau có nguồn gốc từ cơ quan tiêu hoá. Đau bên phải hay bên trái thường do nguyên nhân phổi, màng Hướng lan Đau lan lên cổ, hàm dưới thường là cơn đau thắt ngực, đau lan từ ngực xuống bụng, thắt lưng thường do phình tách động mạch Yếu tố làm cho cơ đau tăng lên Đau tăng lên khi nuốt thức ăn thường do nguyên nhân thực quản. Đau tăng lên khi ho, hắt hơi hoặc hít thở sâu, đau tăng lên khi thay đổi tư thế thường do nguyên nhân bệnh lý màng phổi hay phổi ảnh hưởng đến màng phổi lá Yếu tố làm cho cơn đau giảm đi Đau giảm đi sau bữa ăn hoặc dùng các thuốc trung hoà acid dịch vị nguyên nhân thường do bệnh lý dạ dày. Cơn đau dịu đi sau khi ngậm thuốc nitroglycerin dưới lưỡi hoặc khi đặt bệnh nhân nằm nghỉ ngơi yên tĩnh thường do bệnh lý mạch Khám lâm sàng♦ Khám toàn trạng- Chú ý tình trạng bệnh nhân Hốt hoảng, lo lắng trong cơn đau thắt Vã mồ hôi, xanh tái Cần tìm nguyên nhân nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi, phình tách động mạch Suy hô hấp nặng lên Bệnh lý phổi - màng phổi, nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi.♦ Khám tim mạch- Đo huyết áp HA tứ chi Phát hiện tăng HA, tụt HA, chênh lệch HA giữa các Đếm nhịp tim, nhịp mạch Phát hiện dấu hiệu mất mạch ngoại vi, loạn nhịp Khám mạch nhiều vị trí Mạch quay hai bên, mạch bẹn, mạch khoeo chân, mạch mu chân, so sánh tìm vị trí tắc mạch. Dấu hiệu huyết khối tĩnh mạch chi Tìm dấu hiệu mạch đảo Tràn dịch màng tim, trong cơn hen phế quản, đợt cấp BPTNMT.♦ Khám hô hấp- Tìm các dấu hiệu bất thường Tam chứng Gailliard tràn khí màng phổi, hội chứng ba giảm tràn dịch màng phổi, viêm mủ màng phổi, hội chứng đông đặc viêm phổi, u phổi.- Khám thành ngực phát hiện các tổn thương tại chỗ đặc biệt là zona đang tiến triển hoặc đã khỏi, tổn thương đụng dập thành ngực do chấn thương,…♦ Khám tiêu hóa Phát hiện các bệnh lý thực quản như viêm loét thực quản, viêm loét dạ dày - hành tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, thủng thực Cận lâm sàng♦ Điện tâm đồ Cần làm sớm ngay khi tiếp nhận bệnh nhân, nếu tình trạng bệnh nhân nặng nên làm tại giường. Chẩn đoán cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim khi có hình ảnh ST chênh lên, có sóng Q hoại tử. Chẩn đoán định hướng nhồi máu phổi nếu có hình ảnh sóng S sâu ở DI và sóng Q ở DIII hình ảnh SIQIII.♦ X-quang tim phổi chuẩn Rất giá trị trong chẩn đoán nguyên nhân đau ngực có nguồn gốc từ phổi, màng phổi tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, viêm phổi - màng phổi, u phổi.♦ Xét nghiệm máu ♦ Khí máu động mạch ♦ Siêu âm tim♦ Chụp CLVT lồng ngực đa đầu dò MSCT Nguyên nhân đau Đau ngực có nguồn gốc từ thành ngực- Nhiễm trùng da, Do chấn thương đụng dập Zona thần kinh, viêm dây thần kinh liên Ung thư tuyến vú, viêm-áp xe tuyến vú hoặc tắc tuyến Viêm khớp, thoái hoá khớp ức Lao cột sống Di căn ung thư vào cột sống ngực, xương Đau ngực có nguồn gốc tại màng phổi- Viêm màng phổi do virus, vi Tràn mủ màng Tràn dịch màng phổi do lao, do ung Tràn khí màng phổi, tràn máu tràn khí kết hợp do chấn thương lồng Nguyên nhân gây đau ngực có nguồn gốc từ phổi- Viêm phổi, áp xe BPTNMT, hen phế Ung thư phế Đau ngực có nguồn gốc từ tim mạch- Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ Phình tách động mạch Viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài Tăng áp lực động mạch Nhồi máu Đau ngực có nguồn gốc từ cơ quan tiêu hóa- Hội chứng trào ngược dạ dày - thực Co thắt thực quản, thủng rách thực Viêm loét thực quản, viêm loét dạ Ung thư thực quản, dạ XỬ TRÍ ĐAU Nguyên tắc xử trí đau ngực- Cần sớm đưa ra chẩn đoán xác định trước khi quyết định điều trị triệu Kiểm soát hô hấp - huyết động thở ôxy, dẫn lưu khí nếu tràn khí màng phổi. Cho thuốc hạ áp nếu tăng huyết áp, cho thuôc vận mạch nếu truỵ mạch, tụt huyết áp, điều trị loạn nhịp tim nếu Điều trị triệu chứng tuỳ theo mức độ đau ngực và nguyên nhân gây đau, nếu đau ngực nhiều có thể cho morphin Điều trị theo nguyên nhân tuỳ nguyên nhân mà có phương pháp điều trị khác Xử trí một số nguyên nhân đau Nhồi máu cơ tim cấp♦ Xử trí ban đầu- Cho bệnh nhân nằm tại giường, thở oxy và giảm đau ngực bằng morphin tiêm tĩnh Nitroglycerin 0,4 mg ngậm dưới lưỡi hoặc natispray xịt dưới lưỡi. Lưu ý không dùng nitroglycerin nếu NMCT thất phải hoặc huyết áp tối đa 90 mmHg và nhịp tim > 60 nhịp/phút.♦ Điều trị tái tưới máu Cơn đau thắt ngực- Dùng sớm thuốc chống ngưng kết tiểu cầu aspergic 325-500 mg nhai hoặc tiêm TM. Nếu bệnh nhân có chống chỉ định dùng aspergic thì thay bằng clopidogrel 300 Giảm đau ngực bằng nitrat và/hoặc chẹn Chống đông máu bằng heparin hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp LMWH. Phình tách động mạch chủ- Dùng thuốc giảm đau, nếu đau ngực nhiều có thể tiêm Kiểm soát huyết áp và giảm nhịp tim, tốt nhất là dùng nhóm chẹn Hội chẩn với bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật mạch máu xét can Nhồi máu phổi- Giảm đau ngực bằng paracetamol. Nếu không đỡ thì tiêm Cho bệnh nhân thở oxy, nhằm đạt được SPO2 > 90%.- Dùng thuốc chống đông heparin, sau đó dùng gối thuốc chống đông kháng vitamin K. Khi đạt được INR trong khoảng liều điều trị từ 2-3 thì xem xét cắt heparin Nếu nhồi máu diện rộng có thể cân nhắc dùng thuốc tiêu sợi huyết hoặc phẫu thuật khi có rối loại huyết Tràn khí màng phổi- Cho bệnh nhân thở oxy, sau đó tiến hành chọc hút khí màng phổi bằng kim hoặc mở màng phổi tối thiểu dẫn lưu khí tuỳ theo mức độ tràn Những trường hợp bị tràn khí màng phổi tái phát nhiều lần, tràn khí màng phổi ở bệnh nhân BPTNMT, hen phế quản, giãn phế nang, có nhiều kén khí bóng khí cần đặt vền đề phòng ngừa tái phát bằng phương pháp nội soi màng phổi thắt đốt các kén khí, bóng khí hoặc sử dụng các loại hoá chất bột talc, Iodopovidon... gây dính màng phổi qua nội soi hoặc qua ống dẫn lưu màng phổi.
Đau ngực không ổn định là do tắc nghẽn động mạch vành mà không có nhồi máu cơ tim. Triệu chứng bao gồm khó chịu ngực có hoặc không khó thở, buồn nôn, và mồ hôi. Chẩn đoán bằng điện tâm đồ ECG và có hoặc không có các chất chỉ điểm huyết thanh học. Điều trị bằng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, thuốc chống đông máu, nitrat, statin và thuốc chẹn beta. Chụp động mạch vành với can thiệp qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành thường cần thiết. Cơn đau thắt ngực mới khởi phát ít nhất là mức độ nghiêm trọng từ mức 3 trở lên trong phân loại của Hiệp hội Tim mạch Canada CCS của Canada Xem bảng Tăng đau thắt ngực, tức là đau thắt ngực được chẩn đoán trước đó đã trở nên rõ ràng thường xuyên hơn, trầm trọng hơn, kéo dài hơn, hoặc thấp hơn ngưỡng ví dụ, tăng ≥ 1 lớp CCS hoặc ít nhất lớp CCS 3Đau thắt ngực không ổn định là không ổn định về mặt lâm sàng và thường là triệu chứng của nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp Tổng quan về rối loạn nhịp tim đọc thêm hoặc ít gặp hơn là tử vong đột ngột. Đau thắt ngực không ổn định được phân loại dựa trên mức độ nặng và tình trạng lâm sàng xem bảng Phân loại Braunwald về đau thắt ngực không ổn định Phân loại Braunwald về đau ngực không ổn định . Cũng được xem xét là liệu cơn đau thắt ngực không ổn định xảy ra trong quá trình điều trị chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính và liệu sự thay đổi thoáng qua ở các dòng ST-T xảy ra trong đau thắt ngực. Nếu đau thắt ngực đã xảy ra trong vòng 48 giờ và không có tình trạng đau ngực ngoài tim thì nên đo nồng độ troponin để dự đoán tiên lượng; kết quả troponin âm tính cho thấy tiên lượng tốt hơn troponin dương tính. ECG nối tiếpCác marker men tim nối tiếp nhauChụp động mạch vành ngay lập tức cho bệnh nhân có biến chứng ví dụ đau ngực dai dẳng, hạ huyết áp, loạn nhịp không ổn địnhChụp động mạch thì muộn 24 đến 48 giờ cho bệnh nhân ổn địnhXem hình . Bệnh nhân nghi ngờ đau thắt ngực không ổn định nên được thực hiện xét nghiệm troponin tim hs-cTn có độ nhạy cao khi nhập viện và 2 đến 3 giờ sau lúc 0 và 6 giờ nếu sử dụng xét nghiệm Tn tiêu chuẩn. Creatine kinase CK không tăng trong đau thắt ngực không ổn định nhưng troponin tim, đặc biệt khi đo bằng các thử nghiệm troponin có độ nhạy cao hs-cTn, có thể tăng nhẹ nhưng không đáp ứng các tiêu chí cho nhồi máu cơ tim trên phần trăm thứ 99 của giới hạn trên URL. Sau khi đánh giá và điều trị ban đầu, chụp mạch vành có thể được sử dụng ở những bệnh nhân có hiện tượng thiếu máu cục bộ ECG hay các triệu chứng, bất ổn định huyết động, tái nhịp nhanh thất và các bất thường khác gợi lại sự tái phát các sự kiện thiếu máu cục bộ. Chẩn đoán sau khi một cơn đau thắt ngực không ổn định phụ thuộc vào bao nhiêu động mạch vành bị tổn thương, động mạch vành nào bị tổn thương và mức độ tổn thương của chúng. Ví dụ, hẹp thân chung động mạch vành trái hoặc mạch tương đương hẹp động mạch liên thất trước hoặc động mạch mũ có tiên lượng xấu hơn so với hẹp đoạn xa của mạch vành hoặc hẹp các nhánh nhỏ. Chức năng tâm thất trái cũng có ảnh hưởng lớn đến tiên lượng; bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái đáng kể ngay cả những người có bệnh 1 hoặc 2 mạch sẽ có tiên lượng tồi hơn kể cả can thiệp động mạch vành. Nhìn chung, khoảng 30% số bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định bị nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng kể từ khi khởi phát; đột tử ít phổ biến hơn. Loạt ECG thay đổi với đau ngực cho thấy có nguy cơ cao hơn nhồi máu cơ tim hoặc tử vong. Chăm sóc trước viện Oxy, aspirin, nitrat, để đưa bệnh nhân tới một trung tâm y tế thích hợpThuốc điều trị Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, thuốc chống đau thắt ngực, thuốc chống đông, và trong một số trường hợp các thuốc khácChụp động mạch để đánh giá giải phẫu động mạch vànhLiệu pháp tái tưới máu Can thiệp động mạch vành hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vànhPhục hồi chức năng sau xuất viện và quản lý bệnh động mạch vành mạn tính OxyAspirinNitratĐưa bệnh nhân đến trung tâm y tế thích hợp Phân tầng nguy cơ và lựa chọn thời gian cho chiến lược can thiệp động mạch vànhĐiều trị thuốc bằng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, thuốc chống đông máu và các thuốc khác dựa trên chiến lược can thiệp động mạch vànhKhi đến khoa cấp cứu, chẩn đoán của bệnh nhân được xác nhận. Liệu pháp dùng thuốc và thời gian can thiệp phụ thuộc vào hình ảnh lâm sàng. Ở bệnh nhân lâm sàng không ổn định bệnh nhân có các triệu chứng liên tục tổn tại, hạ huyết áp hoặc rối loạn nhịp tim kéo dài, chỉ định chụp mạch máu khẩn cấp. Ở những bệnh nhân lâm sàng lâm sàng, chụp động mạch vành có thể được hoãn lại từ 24 đến 48 giờ xem hình Phương pháp tiếp cận cơn đau thắt ngực không ổn định Tiếp cận với đau thắt ngực không ổn định. . Tiếp cận với đau thắt ngực không ổn định * Morphine nên được sử dụng một cách thận trọng ví dụ, nếu nitroglycerin chống chỉ định hoặc nếu bệnh nhân có các triệu chứng nitroglycerin điều trị. Dữ liệu cho thấy rằng morphin làm suy giảm tác dụng của một số chất ức chế thụ thể P2Y12 và có thể góp phần làm cho kết quả điều trị của bệnh nhân trầm trọng hơn.† Biến chứng có nghĩa là do đau thắt ngực hoặc nhồi máu tái phát, suy tim hay loạn nhịp thất. Sự vắng mặt của bất kỳ sự kiện nào ở trên được gọi là không biến chứng.‡ CABG nhìn chung vẫn được ưu tiên hơn PCI đối với những bệnh nhân sau Tổn thương thân chung động mạch vành hoặc các nhánh tương đương thân chungRối loạn chức năng thất tráiBệnh tiểu đườngNgoài ra, các tổn thương dài hoặc gần chỗ chi đôi thường không phù hợp với PCI. CABG = phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành; GP = glycoprotein; LDL = lipoprotein tỷ trọng thấp; NSTEMI = nhồi máu cơ tim ST không chênh; PCI = can thiệp động mạch vành qua da; STEMI = nhồi máu cơ tim ST chênh lên. Tất cả bệnh nhân đều nên được dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu Thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm , thuốc chống đông máu Thuốc kháng đông Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm , và thuốc giảm đau nếu có hiện tượng đau ngực. Các loại thuốc cụ thể được sử dụng phụ thuộc vào chiến lược tái tưới máu và các yếu tố khác; việc lựa chọn và sử dụng chúng được thảo luận trong Thuốc điều trị hội chứng mạch vành cấp tính Các thuốc điều trị hội chứng vành cấp Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm . Các thuốc khác, như thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin ACE và statin, nên được bắt đầu trong thời gian nhập viện Xem bảng Thuốc điều trị bệnh mạch vành Những thuốc cho bệnh mạch vành Coronary Artery Disease . Bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định nên được sử dụng những thuốc sau trừ khi có chống chỉ định Đôi khi một thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa khi PCI được thực hiệnThuốc giảm đau thường là nitroglycerinThuốc chẹn betaThuốc ức chế men chuyển angiotensin ACE StatinTất cả các bệnh nhân đều được cho uống aspirin 160 đến 325 mg, nếu không có chống chỉ định, và 81 mg một lần/ngày vô thời hạn sau đó. Nhai liều đầu tiên trước khi nuốt để hấp thụ nhanh chóng. Aspirin làm giảm nguy cơ tử vong trong ngắn hạn và dài hạn. Ở những bệnh nhân được thực hiện PCI, một liều nạp clopidogrel 300 đến 600 mg uống một lần, prasugrel 60 mg uống một lần hoặc ticagrelor 180 mg uống một lần cải thiện kết cục, đặc biệt là khi được cho dùng sớm trước 24 tiếng. Đối với PCI khẩn cấp, prasugrel và ticagrelor bắt đầu nhanh hơn và có thể được ưu tiên hơn. Đau ngực có thể được điều trị bằng nitroglycerin hoặc đôi khi là morphine. Nitroglycerin là thích hợp hơn morphine, nên được sử dụng một cách thận trọng ví dụ, nếu bệnh nhân có chống chỉ định với nitroglycerin hoặc bị đau mặc dù đã điều trị bằng nitroglycerin tối đa. Nitroglycerin Nitrat Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm ban đầu được ngậm dưới lưỡi, tiếp theo là tưới máu IV liên tục nếu cần. Morphine 2 đến 4 mg tĩnh mạch, lặp lại 15 phút một lần nếu cần, có hiệu quả cao nhưng có thể làm giảm hô hấp, có thể làm giảm sự co bóp cơ tim và là thuốc giãn mạch tĩnh mạch mạnh. Bằng chứng cũng cho thấy morphine can thiệp vào một số thuốc ức chế hoạt động của thụ thể P2Y12. Một thử nghiệm hồi cứu lớn cũng cho thấy morphine có thể làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp 2, 3 Tài liệu tham khảo về điều trị Đau ngực không ổn định là do tắc nghẽn động mạch vành mà không có nhồi máu cơ tim. Triệu chứng bao gồm khó chịu ngực có hoặc không khó thở, buồn nôn, và mồ hôi. Chẩn đoán bằng điện tâm đồ ECG... đọc thêm . Hạ huyết áp và nhịp tim chậm có thể xảy ra như một tác dụng thứ phát của morphine, nhưng những biến chứng này thường có thể được khắc phục bằng cách nâng chi dưới lên nhanh. Tiêu chuẩn điều trị cho tất cả các bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định bao gồm thuốc chẹn beta, thuốc ức chế ACE, và statin. Thuốc chẹn beta Thuốc chẹn beta Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm được khuyến cáo trừ khi có chống chỉ định ví dụ như nhịp tim chậm, hạ huyết áp, hoặc hen suyễn, đặc biệt đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao. Thuốc chẹn beta làm giảm nhịp tim, áp lực động mạch và co bóp cơ tim, do đó làm sức làm việc cơ tim và làm giảm nhu cầu oxy của cơ tim. Thuốc ức chế men chuyên Các loại thuốc khác Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm có thể cung cấp sự bảo vệ tim mạch dài hạn bằng cách cải thiện chức năng nội mạc. Nếu một thuốc ức chế ACE không dung nạp được vì ho hoặc phát ban nhưng không phù mạch hoặc rối loạn chức năng thận, một thuốc chẹn thụ thể angiotensin II Các loại thuốc khác Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm có thể được thay thế. Statin Các loại thuốc khác Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm cũng là phương pháp điều trị chuẩn bất kể nồng độ lipid và cần được tiếp tục vô thời hạn. Đánh giá chức năngThay đổi lối sống Tập thể dục thường xuyên, thay đổi chế độ ăn kiêng, giảm cân, ngừng hút thuốcThuốc Tiếp tục dùng thuốc chống tiểu cầu, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế ACE và statinBệnh nhân không chụp mạch vành trong thời gian nhập viện, không có các đặc điểm nguy cơ cao như suy tim, tái phát đau thắt ngực, nhanh thất hoặc rung thất sau 24 giờ, các biến chứng cơ học như tiếng thổi, sốc tim và có phân suất tống máu > 40% thường nên kiểm tra test gắng sức một số loại trước hoặc ngay sau khi xuất bệnh cấp tính và điều trị đau thắt ngực không ổn định nên được sử dụng để động viên mạnh mẽ bệnh nhân để sửa đổi các yếu tố nguy cơ. Đánh giá tình trạng thể chất và tình cảm của bệnh nhân và thảo luận với bệnh nhân, tư vấn về lối sống ví dụ như hút thuốc, chế độ ăn uống, thói quen làm việc và tập thể dục, tập thể dục và quản lý các yếu tố nguy cơ tích cực có thể cải thiện tiên xuất viện, tất cả bệnh nhân cần được tiếp tục dùng thuốc chống tiểu cầu, statin, thuốc chống đông và các thuốc khác phù hợp với các chứng bệnh kèm theo. 1. Amsterdam EA, Wenger NK, Brindis RG, et al 2014 AHA/ACC Guideline for the Management of Patients With Non–ST-Elevation Acute Coronary Syndromes. J Am Coll Cardiol 64 24e139–e228, 2014. doi Meine TJ, Roe MT, Chen AY, et al Association of intravenous morphine use and outcomes in acute coronary syndromes results from the CRUSADE Quality Improvement Initiative. Am Heart J 14961043-1049, 2005. doi 3. Kubica J, Adamski P, Ostrowska M, et al Morphine delays and attenuates ticagrelor exposure and action in patients with myocardial infarction the randomized, double-blind, placebo-controlled IMPRESSION trial. Eur Heart J 373245–252, 2016. doi Đau thắt ngực không ổn định là cơn đau thắt ngực mới xuất hiện, nặng lên hoặc khi nghỉ ngơi ở những bệnh nhân có các chất chỉ điểm tim không đáp ứng các tiêu chuẩn của nhồi máu cơ triệu chứng đau thắt ngực không ổn định bao gồm đau ngực mới hoặc trầm trọng hơn hoặc đau ngực xảy ra khi nghỉ đoán được dựa trên các điện tâm đồ nối tiếp nhau và các chỉ số men trị ngay lập tức bao gồm oxy, thuốc giảm đau, thuốc chống tiểu cầu, và thuốc chống đông với bệnh nhân có các triệu chứng liên tục, hạ huyết áp hoặc loạn nhịp kéo dài, cần chụp mạch vành ngay lập với bệnh nhân ổn định, chụp động mạch trong vòng 24 đến 48 giờ nằm khi hồi phục, khởi đầu hoặc tiếp tục dùng thuốc chống tiểu cầu, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin và statin.
bệnh án mẫu cơn đau thắt ngực