bệnh zona thần kinh liên sườn
Nguyên nhân gây nên bệnh zona dây thần kinh liên sườn Nguyên nhân gây nên bệnh zona dây thần kinh liên sườn. Nguyên nhân phổ biến của bệnh zona thần kinh nói chung và bệnh zona ở bụng nói riêng, đặc biệt là bệnh zona liên sườn, là do cùng một loại vi rút varicella-zoster gây ra thủy đậu.
Khi dây thần kinh liên sườn phía bên trái bị tổn hại thì nó gây đau hông bên trái.Hội hội chứng thắt sườn lưng hông: Đặc trưng vì chưng cơn đau khởi đầu từ cột sống rồi lan cho vùng mông cùng phần phương diện sau của đùi làm cho những người bệnh chẳng thể ngồi
Đau rễ thần kinh liên sườn zona là gì? tại sao gây bệnh. Bệnh zona thần ghê liên sườn là tình trạng bệnh dịch do virut gây bệnh dịch thủy đậu varicella – zoster khiến ra. Tín đồ bệnh sẽ có được những triệu bệnh như sốt, đau rát domain authority như bị rộp tại vùng da
Vay Tiền Nhanh Iphone.
Bệnh zona ở bụng và thần kinh liên sườn là một bệnh do vi rút gây nên, tấn công chủ yếu lên phần da bụng và thần kinh ở vùng da đó. Đây là bệnh thường khởi phát đột ngột, diễn biến cấp tính nếu không chữa trị đúng và kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như phá hủy tế bào thần kinh tủy sống, rối loạn chức năng dẫn truyền tín hiệu từ da. 1. Nguyên nhân gây bệnh zona thần kinh Tác nhân gây bệnh zona thần kinh nói chung và zona ở bụng và zona thần kinh liên sườn nói riêng là do cùng một loại vi rút gây bệnh thủy đậu là virus varicella-zoster gây nên, biểu hiện bằng những triệu chứng lâm sàng Sốt, đau rát da như phải bỏng tại chỗ bị vi rút xâm nhập và mụn nước. 2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh zona thần kinh Triệu chứng ban đầu của bệnh zona thần kinh là xuất hiện các mụn nước. Bệnh zona ở bụngNhiễm trùng đường hô hấpCác triệu chứng của nhiễm đường hô hấp như Sốt nhẹ, mệt mỏi, đau nhức khắp người. Đau, rát, nhức nhối như kim châm hoặc kiến cắn vùng zona ở bụng. Đau có thể liên lục hoặc gián đoạn, đôi khi cơn đau làm cho người bệnh phát làm người bệnh cảm thấy rất khó chịu, đồng thời vùng da này tăng nhạy cảm cho nên mỗi khi sờ vào vùng da đó người bệnh thấy đau tăng hiện các mụn nướcBan đầu,vùng da zona ở bụng xuất hiện một mảng dát màu hồng đỏ, sau đó xuất hiện các mụn nước. Các mụn nước mọc lên từng chùm sát vào nhau tạo thành mảng hoặc từng chùm có liên kết với số trường hợp các mụn nước mọc liên tiếp, hết đợt này đến đợt khác làm lan đầy một vùng da zona ở bụng. Mụn nước zona ở bụng có tính chất căng phồng dễ bị zona ở bụng thì sau khoảng 1 – 2 tuần lễ là bệnh tự khỏi nếu không có bị bội nhiễm hoặc không có biến chứng. Trong trường hợp zona ở bụng bị bội nhiễm thì người bệnh có thể bị sốt lại và sốt cao hơn, vùng da bụng bị zona sẽ có nguy cơ bị mưng mủ và có thể làm lây lan ra nhiều vùng da lành khác nhiễm trùng da sau khi bị Zona và cũng rất dễ dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng Bệnh zona thần kinh liên sườnBệnh nhân thấy đau rát ở vùng tổn thương zona thần kinh liên sườn một thời gian, có khi kéo dài hàng tháng và hay tái phát cơn zona thần kinh liên sườn, thường tiến triển qua 2 giai đoạn Giai đoạn cấp khởi phátĐau rát một mảng liên sườn, sau một vài ngày xuất hiện đỏ daXuất hiện những mụn nước li ti với xu hướng lan rộng theo phạm vi phân bố của dây thần kinh liên và đau rát như bỏng, rất khó chịu, bệnh nhân không dám để cho vùng tổn thương tiếp xúc với quần áo hay sờ mó vào mệt mỏi kèm khoảng một tuần tổn thương do zona thần kinh liên sườn khô, bong vảy, để lại Giai đoạn di chứngỞ giai đoạn này zona thần kinh liên sườn gây ra triệu chứng đau rát ở vùng tổn thương một thời gian, có khi kéo dài hàng tháng, nhất là ở người cao tuổi. 3. Những điều cần lưu ý khi bị bệnh Zona thần kinh Lưu ý không được gãi vào vết zano vì có thể làm gia tăng nguy cơ bị nhiễm khuẩn thứ phát và có thể để lại sẹo Vệ sinh thân thể, tắm rửa hàng ngày, giữ vùng da bị zona thần kinh sạch sẽ khô quần áo rộng để tránh tỳ đè phải vết thương khiến vết thương bị vỡ và lây tiếp xúc da - da với những người có tiền sử bị thủy đậu, đang bệnh hoặc những người bị suy giảm miễn được gãi vết zona ở bụng vì có thể làm gia tăng nguy cơ bị nhiễm khuẩn thứ phát và có thể để lại băng ép ngâm nước lạnh băng vào vùng da bị zona gây nên tổn thương rỉ mủ khoảng 7, 8 lần/ngày, mỗi lần trong khoảng 20 phút để làm dịu bớt cơn đau và làm khô vết thương. Không sử dụng băng ép khi tổn thương da đã khô giúp cho những vùng da xung quanh không trở nên khô và chữa bệnh zona thần kinh liên sườn bằng kinh nghiệm dân gian như Đắp đỗ xanh, gạo nếp hoặc các lá thuốc nam, ngậm rồi phun một loại chất lỏng lên bề mặt da bị tổn thương. Nguyên nhân là chúng có thể làm tăng nguy cơ bội nhiễm da, gây loét, kích ứng da...Sử dụng đúng thuốc, đúng thời điểm theo đúng chỉ định của bác vệ sinh da zona ở bụng và zona thần kinh liên sườn và dùng các loại thuốc sát khuẩn mà bác sĩ kê đơn nhằm mục đích không để vùng da bị bệnh bội nhiễm vi tâm lý thoải mái tránh những lo lắng không cần thiết và cần có quyết tâm để điều trị bệnh chóng thấy những triệu chứng mới hoặc không thể kiểm soát được cơn đau hoặc cơn ngứa của bệnh zona, cần đến khám bác sĩ để được điều trị kịp số loại thuốc kháng vi-rút có thể kiểm soát triệu chứng, cũng như rút ngắn thời gian và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Những loại thuốc này có hiệu quả nhất nếu bạn bắt đầu dùng chúng càng sớm càng tốt sau khi triệu chứng phát ban xuất hiện. Ngoài ra, cũng có thể uống thuốc giảm đau không kê đơn hoặc các loại dược phẩm khác theo toa của bác có triệu chứng bất thường, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Các thuốc trị zona thần kinh Thuốc Zostavax Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng Phương pháp chữa dứt điểm đau thần kinh sau zona
Đại cương Đau dây thần kinh liên sườn là bệnh cảnh xuất hiện khi dây thần kinh liên sườn bị tổn thương viêm nhiễm, chèn ép. Tùy vào mức độ, số lượng dây thần kinh liên sườn bị tổn thương trên lâm sàng mà bệnh nhân có triệu chứng khác nhau. Điển hình là các cơn đau nhói từng đợt hoặc kéo dài dọc theo đường đi của dây thần kinh liên sườn, đau tăng khi ấn vào, ho, hít thở sâu. Theo Y học hiện đại YHHĐ, bệnh gây ra do các nhóm nguyên nhân sau Đau dây thần kinh liên sườn tiên phát Do lạnh hoặc do vận động sai tư thế hoặc quá tầm. Người bệnh xuất hiện đau ở vùng cạnh sống hoặc vùng liên sống – bả vai, đau một hoặc hai bên, lan theo khoang liên sườn ra phía trước. Đau âm ỉ cả ngày và đêm, tăng khi hít thở sâu, thay đổi tư thế, ho, hắt hơi. Người bệnh đau tăng thường nhầm với bệnh lý của phổi. Ấn vùng cạnh sống đau tức, đôi khi lan theo đường đi của dây thần kinh liên sườn. Da vùng đau không có biểu hiện tổn thương. Các xét nghiệm cho kết quả bình thường. Thoái hóa cột sống Thường gặp ở người cao tuổi, tính chất khu trú thường không rõ ràng. Thường đau ê ẩm, không cấp tính, kèm theo đau âm ỉ cột sống ngực cả khi nghỉ và khi vận động, ấn điểm cạnh cột sống hai bên cách cột sống 2-3cm người bệnh thấy tức nhẹ và dễ chịu. Lao cột sống hoặc ung thư cột sống thường gặp ở những người tuổi trung niên trở lên, bệnh diễn biến nặng, khu trú tại vùng cột sống bị tổn thương. Biểu hiện đau chói cả hai bên sườn, đau liên tục, tăng khi thay đổi tư thế hoặc vận động, bệnh nhân có cảm giác bó chặt lấy ngực hoặc bụng. Dễ chẩn đoán nhầm với cơn đau thắt ngực hoặc cơn đau dạ dày. Ấn cột sống có điểm đau chói. Triệu chứng toàn thân nặng như hội chứng nhiễm độc lao sốt về chiều, mệt mỏi, sút cân…. Có thể thấy biến dạng cột sống nếu ở giai đoạn nặng… Bệnh lý tủy sống Đau dây thần kinh liên sườn thường là triệu chứng sớm của u rễ thần kinh, u ngoại tủy. Thường đau một bên, khu trú rõ. Khám cột sống không thấy đau rõ ràng. Chấn thương cột sống Xảy ra sau khi người bệnh bị chấn thương, vận động cột sống với cường độ quá mạnh. Zona Thường khởi phát bằng đau rát một mảng sườn, sau một, hai ngày thấy đỏ da, xuất hiện các mụn nước và xu hướng lan rộng theo phạm vi phân bố của dây thần kinh liên sườn. Kèm theo sốt nhẹ, đau hạch nách. Sau khoảng một tuần tổn thương khô, bong vảy, để lại sẹo và chuyển sang giai đoạn di chứng gây đau rát ở vùng tổn thương, có thể kéo dài hàng tháng, nhất là ở người cao tuổi. Theo Y học cổ truyền YHCT, đau dây thần kinh liên sườn thuộc phạm vi chứng Hiếp thống. Hiếp thống là đau một hoặc hai bên mạng sườn, là một cảm giác chủ quan của người bệnh. Hai bên mạng sườn là đường tuần hoàn của kinh túc quyết âm can và kinh túc thiếu dương đởm, đau mạng sườn phần nhiều có quan hệ mật thiết đến bệnh của can, đởm. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền Phong hàn Do cảm phải phong hàn tà gây trở ngại kinh lạc, can khí hoành nghịch. Mạch lạc của can đởm mất hòa giáng gây ra đau. Khí uất, khí trệ Do tình chí bị kích thích hoặc no đói thất thường ảnh hưởng đến sơ tiết can khí gây can khí uất kết. Hỏa uất Do can khí uất kết lâu ngày hóa hỏa hoặc tà uất thiếu dương ảnh hưởng đến sự sơ tiết của can. Huyết ứ Do sang chấn hoặc khí trệ lâu ngày dẫn đến huyết ứ gây ra đau. Thấp nhiệt Thấp nhiệt ở trung tiêu ôn kết lại làm can đởm sơ tiết mất điều đạt gây ra đau. Các thể lâm sàng và điều trị bằng y học cổ truyền Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán. Thể phong hàn Triệu chứng Đau liên sườn dọc theo đường đi của dây thần kinh, đau nhất ở vùng rễ sau lưng, đường nách giữa, sau ức đòn, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù. Chẩn đoán Chẩn đoán bát cương Biểu thực hàn. Chẩn đoán kinh lạc Kinh thiếu dương. Chẩn đoán nguyên nhân Ngoại nhân phong hàn. Pháp Khu phong, tán hàn, thông kinh lạc. Điều trị Điều trị dùng thuốc Thuốc uống trong Cổ phương Can khương thương truật thang Can khương 08g Quế chi 08g Thương truật 08g Ý dĩ 08g Cam thảo 06g Bạch linh 12g Xuyên khung 16g Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Đối pháp lập phương Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị. Thuốc dùng ngoài Ngải cứu tươi 100g sao với muối chườm, tại chỗ đau. Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau. Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều trị không dùng thuốc Châm hoặc cứu châm tả các huyệt Tại chỗ A thị vùng rễ thần kinh bị tổn thương Hoa đà giáp tích vùng liên sườn bị đau Chương môn Kỳ môn Thiên trì Đại bao Can du Đởm du Toàn thân Nội quan Khúc trạch Ngoại quan Chi câu Hành gian Dương lăng tuyền Kỹ thuật châm Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm. Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình. Hoặc cấy chỉ vào các huyệt A thị huyệt Nội quan Chương môn Thiên trì Hành gian Đại bao Chi câu Kỳ môn Phong long Can du Thái khê Huyết hải Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo. Xoa bóp bấm huyệt Các thủ thuật Miết dọc theo liên sườn; bấm các huyệt A thị, Giáp tích và du huyệt tương ứng vùng liên sườn đau. Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu trình điều trị từ 15 đến 20 ngày. Thủy châm Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 – 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán. Xông thuốc vùng liên sườn bằng máy. Chú ý Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh. Can khí uất kết Triệu chứng Đau vùng hạ sườn, điểm đau không cố định, thậm chí đau như bó chặt vùng ngực sườn xuyên ra lưng và vai, đau tăng khi tình chí kích động. Tinh thần uất ức hay cáu gắt, cảm giác bí bách trong ngực, hay thở dài, ợ hơi, bụng chướng không muốn ăn. Lưỡi rêu mỏng. Mạch huyền hoặc huyền sác. Chẩn đoán Chẩn đoán bát cương Lý thực. Chẩn đoán tạng phủ Can khí uất. Chẩn đoán nguyên nhân Bất nội ngoại nhân nội thương. Pháp Sơ can lý khí. Điều trị Điều trị dùng thuốc Thuốc uống trong Cổ phương Sài hồ sơ can tán Sài hồ 10g Hương phụ 15g Chỉ xác 12g Xuyên khung 12g Bạch thược 15g Trần bì 12g Cam thảo 06g Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Đối pháp lập phương Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị. Thuốc dùng ngoài Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau. Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều trị không dùng thuốc Châm tả các huyệt giống thể Phong hàn. Kỹ thuật châm Điện châm, điện mãng châm. Hoặc cấy chỉ vào các huyệt giống thể Phong hàn. Xoa bóp bấm huyệt, thủy châm, xông thuốc giống thể Phong hàn. Chú ý Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh. Can uất hóa hỏa Triệu chứng Vùng sườn cảm giác nóng rát, đau, tình chí không yên, dễ cáu, đầu đau mặt đỏ, tai ù, tâm phiền mất ngủ, ợ chua, miệng đắng mà khô, đại tiện nóng rát, chất lưỡi đỏ, rêu vàng. Mạch huyền sác. Chẩn đoán Chẩn đoán bát cương Lý thực nhiệt. Chẩn đoán tạng phủ Can uất hóa hỏa. Chẩn đoán nguyên nhân Bất nội ngoại nhân nội thương. Pháp Thanh can tả hỏa. Điều trị Điều trị dùng thuốc Thuốc uống trong Cổ phương Đan chi tiêu dao Đan bì 12g Chi tử 12g Sài hồ 10g Bạch thược 12g Đương quy 12g Phục linh 12g Bạch truật 12g Bạc hà 04g Sinh khương 04g Cam thảo 06g Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Đối pháp lập phương Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị. Thuốc dùng ngoài Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau. Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều trị không dùng thuốc Châm tả các huyệt Tại chỗ giống thể Phong hàn. Toàn thân Nội quan Khúc trạch Ngoại quan Chi câu Huyết hải Thái xung Hành gian Dương lăng tuyền Kỹ thuật châm Điện châm, điện mãng châm. Hoặc cấy chỉ vào các huyệt trên. Xoa bóp bấm huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn. Chú ý Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh. Tà uất thiếu dương Triệu chứng Ngực sườn chướng, đau, hàn nhiệt vãng lai, đau đầu chóng mặt, miệng đắng họng khô, ăn kém, tâm phiền buồn nôn, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng hơi bẩn. Mạch huyền sác. Chẩn đoán Chẩn đoán bát cương Bán biểu bán lý. Chẩn đoán kinh lạc Kinh thiếu dương. Chẩn đoán nguyên nhân Ngoại nhân. Pháp Hòa giải thiếu dương. Điều trị Điều trị dùng thuốc Thuốc uống trong Cổ phương Tiểu sài hồ thang Sài hồ 10g Bán hạ chế 12g Đảng sâm 15g Hoàng cầm 12g Sinh khương 06g Đại táo 12g Cam thảo 06g Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Đối pháp lập phương Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị. Thuốc dùng ngoài Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau. Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều trị không dùng thuốc Châm tả các huyệt Tại chỗ giống thể Phong hàn. Toàn thân Nội quan Khúc trạch Ngoại quan Chi câu Hành gian Túc tam lý Phong long Kỹ thuật châm Điện châm, điện mãng châm. Cấy chỉ vào các huyệt trên. Xoa bóp bấm huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn. Chú ý Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh. Huyết ứ Triệu chứng Vùng mạng sườn đau như kim châm, đau cố định, đau tăng về đêm, có thể có vết sang thương, lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết. Mạch trầm sáp hoặc huyền sáp. Chẩn đoán Chẩn đoán bát cương Lý thực. Chẩn đoán tạng phủ Huyết ứ. Chẩn đoán nguyên nhân Bất nội ngoại nhân. Pháp Hóa ứ thông lạc. Điều trị Điều trị dùng thuốc Thuốc uống trong Cổ phương Huyết phủ trục ứ thang Đương quy 12g Sinh địa 12g Đào nhân 06g Hồng hoa 06g Sài hồ 10g Xuyên khung 12g Ngưu tất 12g Xích thược 10g Cát cánh 06g Chỉ xác 08g Cam thảo 06g Đối pháp lập phương Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị. Thuốc dùng ngoài Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau. Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều trị không dùng thuốc Châm tả các huyệt Tại chỗ giống thể Phong hàn Toàn thân Nội quan Khúc trạch Ngoại quan Chi câu Thái xung Hành gian Huyết hải Cách du Kỹ thuật châm Điện châm, điện mãng châm. Hoặc cấy chỉ vào các huyệt trên. Xoa bóp bấm huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn. Chú ý Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh. Can đởm thấp nhiệt Triệu chứng Sườn đau miệng đắng, ngực bụng đầy chướng, ăn kém, tiểu tiện ngắn đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn. Mạch hoạt sác. Chẩn đoán Chẩn đoán bát cương Lý thực nhiệt. Chẩn đoán tạng phủ Can đởm thấp nhiệt. Chẩn đoán nguyên nhân Bất nội ngoại nhân nội thương. Pháp Thanh nhiệt lợi thấp. Điều trị Điều trị dùng thuốc Thuốc uống trong Cổ phương Long đởm tả can thang Long đởm thảo 15g Chi tử 12g Hoàng cầm 12g Sài hồ 10g Sinh địa 12g Xa tiền tử 15g Trạch tả 15g Đương qui 12g Mộc thông 12g Cam thảo 05g Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Đối pháp lập phương Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị. Thuốc dùng ngoài Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau. Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều trị không dùng thuốc Châm tả các huyệt Tại chỗ giống thể Phong hàn. Toàn thân giống thể Tà uất thiếu dương. Kỹ thuật châm Điện châm, điện mãng châm. Hoặc cấy chỉ vào các huyệt giống thể giống thể Phong hàn. Xoa bóp bấm huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn. Chú ý Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh. Kết hợp điều trị y học hiện đại Nguyên tắc điều trị Điều trị nguyên nhân. Điều trị triệu chứng Giảm đau, giãn cơ, tăng dẫn truyền thần kinh ngoại biên, an thần. Điều trị cụ thể Điều trị nguyên nhân Tùy theo nguyên nhân điều trị theo phác đồ của YHHĐ. Do thoái hóa cột sống Thuốc điều trị thoái hóa khớp theo cơ chế bệnh sinh. Do vi rút zona Thuốc kháng vi rút. Điều trị triệu chứng Điều trị dùng thuốc Thuốc giảm đau chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp. Chống viêm không steroid NSAIDs không được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm. Thuốc giãn cơ. Trường hợp đau có nguồn gốc thần kinh có thể kết hợp với một trong các thuốc giảm đau thần kinh. Kết hợp thuốc an thần, thuốc ức chế trầm cảm khi cần thiết. Điều trị không dùng thuốc Chiếu đèn hồng ngoại, đắp parafin giúp giãn cơ, giảm đau. Điện xung, điện phân, siêu âm giúp tăng tuần hoàn máu, hỗ trợ giảm đau. Phòng bệnh Nâng cao thể trạng, tăng cường sức đề kháng phòng tránh zona thần kinh. Giáo dục người bệnh Tránh cho cột sống bị quả tải bởi vận động và trọng lượng, tránh các động tác nhanh mạnh đột ngột bê mang vác quá nặng, vặn người…. Phòng tránh tai nạn giao thông, tai nạn lao động và sinh hoạt. Bổ sung đầy đủ Canxi và vitamin D, phòng tránh loãng xương đặc biệt ở phụ nữ mãn kinh. Tài liệu tham khảo Bộ Y tế 2013. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu. Bệnh viện Bạch Mai 2010. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, nhà xuất bản Y học. Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội 2012. Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, nhà xuất bản Y học. Bộ Y tế 2017. Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành Châm cứu. Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội 2017. “Đau dây thần kinh liên sườn”, Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.
bệnh zona thần kinh liên sườn