bình luận bản án tranh chấp hợp đồng tín dụng

Nhà xuất bản Tư Pháp đã xuất bản cuốn “Bình luận khoa học bản án và án lệ - Tập 1” gồm 696 trang khổ 16 x 24cm của tác giả Tưởng Duy Lượng, nguyên Phó Chánh án TANDTC. Với kinh nghiệm của một chuyên gia, của một cựu thành viên Hội đồng Thẩm phán TANDTC, tác giả đã Sau đây là mẫu Luận văn thạc sĩ Luật học với đề tài luận văn là Tranh chấp hợp đồng tín dụng theo luật tố tụng dân sự. Hy vọng đề tài luận văn thạc sĩ này sẽ giúp các bạn có thêm tài liệu tham khảo khi viết luận văn tốt nghiệp của mình. Một số tài liệu có phí, các bạn xem thêm nội dung dưới bài Vay Tiền Nhanh Iphone. 1 MỤC LỤC Trang I. LỜI NÓI ĐẦU 2 II. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ BẢN ÁN Nội dung nguyên văn bản án 4 Tóm tắt nội dung vụ án 17 Yêu cầu và lập luận của các bên 19 Vấn đề pháp lý cần giải quyết trong vụ án 20 Các quy định pháp luật mà Tòa án áp dụng trong bản án 20 III. PHÂN TÍCH, BÌNH LUẬN CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG BẢN ÁN Vấn đề pháp lý về chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn Phân tích giải pháp Tòa án đưa ra cho vấn đề pháp lý 23 Đánh giá, bình luận về giải pháp của Tòa án 24 Vấn đề pháp lý về điều khoản bảo hiểm trong hợp đồng đã ký kết Phân tích giải pháp Tòa án đưa ra cho vấn đề pháp lý 26 Đánh giá, bình luận về giải pháp của Tòa án 26 Vấn đề pháp lý về trách nhiệm của Công ty cho thuê tài chính trong việc phối hợp với Công ty Thái Bình Dương đòi nợ tập đoàn Kumgang Phân tích giải pháp Tòa án đưa ra cho vấn đề pháp lý 28 Đánh giá, bình luận về giải pháp của Tòa án 28 IV. KẾT LUẬN 30 V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 32 2 I. LỜI NÓI ĐẦU Thời điểm nền kinh tế nước nhà chuyển sang nền kinh tế thị trường, một cánh cửa mở ra cho doanh nghiệp Việt Nam với những cơ hội phát triển mới. Tuy nhiên, cánh cửa hội nhập mở toang cũng đồng nghĩa với theo sau đó, là những khó khăn thách thức. Các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, cộng với biến động, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực, các doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc mới. Rất nhiều doanh nghiệp không đủ sức đứng vững trước những biến động thị trường, những doanh nghiệp ngấp nghé bên bờ vực phá sản cũng không ít. Con đường để tồn tại lúc này là phải nhanh chóng đổi mới, nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm. Thức tế đó đã đặt ra nhu cầu cấp bách về việc giải quyết vốn cho các doanh nghiệp. Dịch vụ cho thuê tài chính ra đời với những ưu điểm vượt trội đã trở thành giải pháp kịp thời và hợp lý cho các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn. Ngày càng nhiều các doanh nghiệp chọn đi thuê tài chính hơn càng hình thức cấp tín dụng truyền thống khác. Tuy nhiên, sự phức tạp trong thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ cho thuê tài chính, cụ thể là bên đi thuê, bên cho thuê, và bên bán tài sản là điều mà các doanh nghiệp cần lưu ý. Sự cẩn thận, toàn diện khi tiến hành thỏa thuận hợp đồng cho thuê tài chính cũng là điều mà tất cả các doanh nghiệp phải hết sức lưu tâm. Những rủi ro từ hợp đồng cho thuê tài chính, nếu không được tiên liệu giải quyết từ khi thỏa thuận hợp đồng sẽ chính là con dao hai lưỡi với các doanh nghiệp vốn đã gặp khó khăn về vốn nay lại phải gánh chịu thêm thiệt hại từ rủi ro của hợp đồng cho thuê tài chính. Nhóm chúng tôi lựa chọn bình luận một bản án phúc thẩm về tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính, với mong muốn qua những phân tích, bình luận có thể hiểu rõ hơn quy định pháp luật, cũng như thực tiễn những vấn đề phát sinh trong hợp đồng cho thuê tài chính. Mặc dù Bản án được nhóm sử dụng để phân tích, bình luận có hiệu lực từ ngày 09 tháng 5 năm 2006, tức là trong thời gian Luật Các tổ chức tín dụng 1997 có hiệu lực pháp luật. Song các quy định về hoạt động cho thuê tài chính của Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành về cơ bản đều tương đồng với Luật Các tổ chức tín dụng 1997. Ngoài ra, Nghị định 16/2001/NĐ-CP, văn bản quy phạm pháp luật mà Hội đồng xét xử 3 áp dụng để giải quyết vụ án trong trường hợp chỉ vừa hết hiệu lực từ ngày 25 tháng 6 năm 2014, khi được thay thế bởi Nghị định 39/2014/NĐ-CP về Hoạt động của Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính. Nói cách khác, không có quy định khác biệt nào trong các văn bản pháp luật hiện hành làm thay đổi giải pháp đối với các vấn đề pháp lý trong vụ án. Chính vì những lý do đó, có thể thấy các vấn đề pháp lý được đặt ra và giải quyết trong Bản án mà nhóm lựa chọn vẫn còn mang ý nghĩa pháp lý, thực tiễn, thời sự. 4 II. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ BẢN ÁN Nội dung nguyên văn bản án TÕA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÕA PHÖC THẨM TẠI HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số 102/2006/KTPT Ngày 09/5/2006 V/v tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÕA PHÖC THẨM TÕA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TẠI HÀ NỘI Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa Ông Hà Tiến Triển Các Thẩm phán Ông Trần Trọng Liên Ông Bùi Thế Linh Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa Bà Nguyễn Thu Thủy, cán bộ Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà nội. Ngày 09 tháng 5 năm 2006 tại trụ sở Tòa án nhân dân tối cao, xét xử phúc thẩm công khai vụ án kinh tế thị lý số 01KT/2006 ngày 25 tháng 01 năm 2006 về tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1081/2006/QĐPT ngày 20/4/2006 giữa các đương sự * Nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương. Trụ sở D2 Hoàng Hoa Thám, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. 5 Đại diện của nguyên đơn Ông Phạm Thanh Huy làm đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn theo giấy ủy quyền ngày 14/3/2006 của ông Phạm Ngọc Thanh - Giám đốc Công ty - có mặt. * Bị đơn Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Trụ sở Tầng 12 tòa tháp Vincom - 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Đại diện của bị đơn bà Phạm Thị Dung làm đại diện theo giấy ủy quyền số12/UQ-CTTC ngày 21/3/2006 của ông Nguyễn Đức Thịnh - Giám đốc Công ty. Có luật sư Nguyễn Hoàn Thành – Văn phòng Luật sư Phạm và liên doanh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn. NHẬN THẤY Theo bản án dân sự sơ thẩm, vụ việc được tóm tắt như sau Ngày 01/3/2002, Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương gửi văn bản đến Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đề nghị xin thuê tài chính loại tài sản là màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều mầu làm từ các đi ốt phát quang màn hình LED, kèm theo là bộ hồ sơ đề án đầu tư bản quảng cáo điện tự LED tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa và bản thỏa thuận nguyên tắc điều khoản cuả hợp đồng mua bán bảng thông tin LED giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình dương với Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc. Ngày 10/4/2002, Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Bên A, ký hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002/HD-CTTC với Công ty trách nhiệm hữu hạn và quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương Bên B nội dung cho thuê một màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều mầu làm từ các điốt phát quang như bên B đề nghị, mục đích sử dụng để kinh doanh các dịch vụ quảng cáo bằng màn hình. Địa điểm đặt màn hình tại đường Trần Phú, Nha Trang, Khánh Hòa. * Việc thuê và cho thuê được thỏa thuận trên nguyên tắc - Bên B lựa chọn tài sản, nhà cung ứng, ký thỏa thuận nguyên tắc với nhà cung ứng với các điều kiện như chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả, bảo hành… 6 Bên B phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về các vấn đề đã hỏa thuận với nhà cung ứng. - Bên A ký hợp đồng mua thiết bị với nhà cung ứng căn cứ vào thỏa thuận nguyên tắc đã được ký giữa bên B và nhà cung ứng, tài sản được bàn giao giữa 3 bên, cả 3 bên sẽ ký vào biên bản nghiệm thu tài sản. - Căn cứ đề nghị thanh toán của bên B và biện bản nghiệm thu tài sản bên A sẽ thanh toán cho nhà cung ứng tổng số tiền đầu tư thiết bị bao gồm thuế VAT là USD tương đương VNĐ, trong đó + Bên A tài trợ VN Đ tương đương 46% giá trị hợp đồng và phí bảo hiểm trong suốt thời gian thuê. + Phần còn lại VN Đ tương đương 54% bên B sẽ phải trả trước cho bên A để bên A thanh toán với nhà cung ứng. - Lãi suất thuê năm đầu tiên là Từ năm thứ hai trở đi áp dụng lãi suất thả nổi theo quy định của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Lãi suất quá hạn bằng 15% lãi suất trong hạn. - Phí thuê bằng số dư nợ lãi suất thuê/ quý. Trả 3 tháng một lần. * Thời hạn thuê là 30 tháng, kể từ ngày bên A thành toán món đầu tiên cho nhà cung ứng cho đến khi bên B trả hết tiền thuê và phí cho bên A. * Hợp đồng quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn Hợp đồng cho thuê tài chính có thể chấm dứt trước thời hạn trong trường hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi, sửa chữa Điều 12 khoản 3. Trường hợp chấm dứt hợp đồng theo điều khoản này, sau khi bên B trả đủ số tiền thuê cho bên A theo hợp đồng thuê, khi bên A nhận được tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm thanh toán thì bên A sẽ hoàn trả lại cho bên B số tiền bảo hiểm tài sản. Ngoài ra hợp đồng còn quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên. Trong đó bên A có nghĩa vụ đăng ký quyền sở hữu, đăng ký giao dịch bảo đảm, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản thuê. Bên B có nghĩa vụ trả đầy đủ, đúng hạn tiền thuê và lãi suất quá hạn nếu có theo đúng lịch thanh toán được ký kết kèm theo hợp đồng; thanh toán các chi phí có liên quan 7 đến việc nhập khẩu, thuế, đăng ký quyền sở hữu, đăng ký giao dịch bảo đảm, bảo hiểm đối với tài sản thuê và các chi phí khác theo quy định của Nhà nước. Sau khi ký hợp đồng các bên còn ký tiếp 04 bản phụ lục hợp đồng nữa thống nhất lịch thanh toán tiền thuê màn hình LED và kéo dài thời hạn thuê từ 30 thành 45 tháng. Để cụ thể hóa thỏa thuận nguyên tắc ngày 01/3/2002 dựa trên thỏa thuận giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương và Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc, dựa trên Hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002 ngày 10/4/2002, Công ty cho thuê tài chính đã ký “ Hợp đồng ủy thác nhập khẩu” Hợp đồng ủy thác nhập khẩu”. Theo đó Công ty cho thuê tài chính ủy thác cho Công ty quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương ký kết hợp đồng mua bán với nhà cung ứng là Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc và làm các thủ tục nhập khẩu thiết bị màn hình LED nêu trên. Phí ủy thác 0%. Thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng ủy thác nhập khẩu. Ngày 12/4/2002, Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương đã ký hợp đồng mua bán bảng thông tin LED với người bán là Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc. Hợp đồng quy định giá trị màn hình là USD, giá trị này bao gồm Trị giá bảng LED vận chuyển đến Việt Nam, bảo hiểm lắp đặt, chạy thử, phụ tùng thay thế, bảo hành, đào tạo, huấn luyện nhân viên kỹ thuật của bên mua trong vòng hai tháng và là giá đến cảng Việt Nam. Bên mua chịu trách nhiệm chuẩn bị địa điểm cho bảng LED xây dựng, lắp đặt giá đỡ bảng LED theo thiết kế; nguồn điện với công suất yêu cầu được kéo đến địa điểm lắp đặt, chuẩn bị diện tích để làm phòng điều khiển cho màn hình… Bên bán có trách nhiệm lắp đặt màn hình trên giá đỡ do bên mua chuẩn bị, hiệu chỉnh, chạy thử và bàn giao bảng LED cho bên mua ở trạng thái hoạt động tốt phù hợp với các thông số của màn hình ghi trong báo giá chính thức của bên bán. Việc lắp đặt phải được hoàn thành 10 ngày kể từ khi bảng LED được vận chuyển đến địa điểm lắp đặt. Thời gian bảo hành là 02 năm kể từ ngày hoàn thành lắp đặt và bàn giao bảng LED cho bên mua. Trong thời gian bảo hành, bên bán có trách nhiệm sửa chữa ngay những hư hỏng của bảng LED và phải chịu các chi phí. 8 Hai bên thỏa thuận thanh toán bằng L/C không hủy ngang 100% giá trị của màn hình là USD mở tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Về quy trình thanh toán sẽ được phân chia làm 04 lần + Lần 1 Bên bán được quyền rút 50% giá trị L/C sau khi trình bộ chứng từ sạch. + Lần 2 Bên bán được quyền rút 40% giá trị L/C khi bàn giao xong phụ tùng thay thế. + Lần 3 Bên bán được quyền rút 55 giá trị L/C sau 9 tháng. + Lần 4 Bên bán được quyền rút nốt 5% giá trị L/C sau 12 tháng. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi hết thời hạn bảo hành và nếu có tranh chấp sẽ chọn trọng tài thương mại quốc tế là cơ quan tài phán. Ngày 03/8/2002 đại diện của ba bên bên bán, bên mua và bên cho thuê đã ký biên bản bàn giao lắp đặt màn hình LED. Các bên xác nhận tài sản bàn giao và lắp đặt phù hợp với quy định của hợp đồng mua bán và hợp đồng cho thuê tài chính. Màn hình đã chạy thử tốt. Ngày 12/7/2002 Công ty cho thuê tài chính cũng đã làm thủ tục mua bảo hiểm cho màn hình LED nêu trên với tổn số phí là VNĐ. Thời hạn bảo hiểm là 30 tháng kể từ ngày 12/7/2002 đến hết ngày 12/01/2005 có giấy chứng nhận bảo hiểm thiết bị điện tử cấp ngày 12/7/2002. Phía Công ty Thái Bình Dương đã làm các thủ tục thanh toán tiền phí bảo hiểm đối với Công ty cho thuê tài chính. Về thanh toán Công ty cho thuê tài chính đã thanh toán cho Công ty Kumgang 90% giá trị L/C = VNĐ, còn lại 10% = USD do còn đang trong thời gian bảo hành và hợp đồng mua bán đang còn hiệu lực chưa thanh toán trong số tiền VNĐ phía Công ty Thái Bình Dương trả VNĐ, phía thuê tài chính trả VNĐ. Cuối tháng 11/2002 màn hình LED bắt đầu bộc lộ nhiều sai sót về chất lượng. Bên bửi đơn đến cơ quan thi hành án Hà Nội. Ngày 28/3/2005 Phòng thi hành án Hà Nội đã ra quyết định thi hành án số 48/2005 cho thi hành phán quyết của Trọng tài vụ kiện số 10/03 nêu trên. 10 Tuy nhiên ngày 11/7/2005 cơ quan thi hành án Hà Nội đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án vì lý do bên phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành. Quan điểm của nguyên đơn Công ty Thái Bình Dương đã gửi nhiều công văn đến Công ty cho thuê tài chính và Công ty bảo hiểm Hà Nội yêu cầu giải quyết sự cố của màn hình, nhưng Công ty bảo hiểm Hà Nội đã từ chối trách nhiệm bồi thường mà lại cho rằng lỗi của nhà cúng ứng phải bảo hành. Nguyên đơn cho rằng Công ty cho thuê tài chính đã mua bảo hiểm không đầy đủ, cụ thể là không mua bảo hiểm lắp đặt cho màn hình LED. Công ty cho thuê tài chính đã vi phạm nghĩa vụ mua bảo hiểm lắp đặt cho màn hình. Vì vậy, việc không nhận được tiền bồi thường của Công ty bảo hiểm là do lỗi của Công ty cho thuê tài chính, Công ty cho thuê tài chính phải tự chịu trách nhiệm. - Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương đã đề nghị được chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn do màn hình LED bị hỏng không thể phục hồi sửa chữa được và không mang lại bất kỳ doanh thu nào nhưng Công ty cho thuê tài chính không những không cho chấm dứt hợp đồng mà còn tiếp tục đòi tiền thuê cũng với lãi suất nợ quá hạn. Công ty Thái Bình Dương cũng đã yêu cầu Công ty cho thuê tài chính với tư cách là chủ sở hữu của màn hình LED phải có trách nhiệm thu hồi tiền từ tập đoàn Kumgang theo phán quyết của trọng tài quốc tế, song Công ty cho thuê tài chính đã từ chối trách nhiệm. Để đảm bảo quyền lợi của mình, Công ty Thái Bình Dương đã buộc phải làm đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu được giải quyết như đã nêu tại phần đơn khởi kiện. Quan điểm của bị đơn - Đồng ý chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn theo Điều 12 khoản 3 của hợp đồng với điều kiện bên thuê phải trả đủ số tiền đã thuê theo hợp đồng theo Điều 12 khoản 4 của hợp đồng cho thuê tài chính và theo quy định tại Điều 28 khoản 4 của Nghị định số 14/NĐ-CP. - Công ty cho thuê tài chính đã làm hết trách nhiệm về việc làm thủ tục mua bảo hiểm, cụ thể lả mua bảo hiểm thiết bị điện tử tức là bảo hiểm đối với tài sản cho thuê theo 11 đúng quy định trong hợp đồng. Đối với vấn đề màn hình LED hỏng là do chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất và được thỏa thuận trong điều kiện bảo hành, không phải lỗi của Công ty cho thuê tài chính. Vấn đề bảo hành đã được giải quyết trong phán quyết của trọng tài. - Phán quyết trọng tài đã có hiệu lực pháp luật, người thi hành phải là Công ty Thái Bình Dương và tập đoàn Kumgang. Công ty cho thuê tài chính không thể thi hành được và không có nghĩa vụ đòi nợ Công ty Kumgang. - Về việc xin miễn lãi, theo quy chế của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, thì Công ty cho thuê tài chính và Ngân hàng có thể xem xét miễn lãi nhưng phải có hồ sơ trình bày cụ thể. Phía Công ty Thái Bình Dương chưa bao giờ lập hồ sơ xin miễn lãi để Công ty cho thuê tài chính xem xét. Vì các lý do trên đề nghị Tòa án xem xét + Bác yêu cầu của Công ty Thái Bình Dương. + Hoặc chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính với điều kiện Công ty Thái Bình Dương phải trả hết tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính. Luật sư Nguyễn Hoàn Thành – Đoàn luật sư Hà Nội nêu quan điểm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương như sau - Theo Nghị định số 16/CP của Chính phủ quy định bản chất của hợp đồng cho thuê tài chính là việc cho thuê máy móc, thiết bị, tài sản. Đây là hoạt động tín dụng có phân chia rủi ro cho các bên. Vì vậy, đã quy định trách nhiệm mua bảo hiểm thuộc về bên cho thuê. Điều kiện để chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính là tài sản bị hỏng, không sửa chữa được là phù hợp với quy định của Nghị định 16/CP của Chính phủ. Hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002/HĐ-CTTC và màn hình LED đã được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Cục Đăng ký giao dịch bảo đảm – Bộ Tư pháp. Như vậy quyền sở hữu màn hình LED thuộc về Công ty tài chính. Trách nhiệm phải mua bảo hiểm của Công ty cho thuê tài chính đã không thực hiện đầy đủ do cách hiểu không đúng. Nếu trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương không chấp nhận phí bảo hiểm thì chẳng lẽ Công ty tài chính đã không mua bảo hiểm sao? 12 Ngoài ra, Công ty cho thuê tài chính đã không mua bảo hiểm lắp đặt mà theo Nghị định số 52/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định việc lắp đặt là bắt buộc phải mua bảo hiểm. Trong trường hợp này Công ty cho thuê tài chính đã không thực hiện việc mua bảo hiểm lắp đặt và màn hình LED bị hỏng hoàn toàn do lỗi của việc lắp đặt. Đề nghị xem xét sự khác nhau giữa Công ty cho thuê tài chính với các tổ chức tín dụng và ngân hàng. Chính Công ty cho thuê tài chính cũng thừa nhận là tại đăng ký kinh doanh của Công ty không có lĩnh vực cho vay tiền tệ. Điều này cũng phù hợp với Nghị định 16/CP của Chính phủ. Như vậy cho thuê tài chính là cho thuê một tài sản và được trả một khoản theo từng thời kỳ để đảm bảo hết thời gian thuê thì người đi thuê đã trả cho người cho thuê hết giá trị tài sản và một khoản lợi nhuận. Tại bản án số 106/2005/KD-TM-ST ngày 08, 06, 15/12/2005, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội quyết định Căn cứ Điều 29 khoản 1 điểm e; Điều 130; Điều 131; Điều 159; Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ các Điều 61; 62; 63 Luật các tổ chức tín dụng. Căn cứ Điều 27 khoản 3; Điều 28 khoản 4 Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ. Căn cứ Điều 15 Nghị định số 70/CP của Chính phủ quy định về án phí, lệ phí Tòa án quyết định 1- Chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002/HĐ-CTTC ngày 10/4/2002 giữa Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương kể từ ngày 15/12/2005. 2- Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn và quảng cáo Thái Bình Dương phải trả cho Công ty cho thuê tài chính toàn bộ số tiền còn lại là 2 tỷ đồng tiền gốc và phí thuê tài chính là đồng. Ghi nhận sự tự nguyện của Công ty cho thuê tài chính đối với khoản lãi quá hạn trong vụ kiện này. Đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 25/9/2002 của Công ty cho thuê tài chính đối với màn hình LED hết hiệu lực từ ngày 20/12/2004. Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương có quyền thực hiện phán quyết số 10/03 ngày 13 03/6/2004 của Trung tâm trong tài quốc tế bên cạnh phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VIAC. 3- Bác các yêu cầu khác của các bên đương sự. Ngoài ra án sơ thẩm còn có quyết dịnh về án phí và thông báo quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật. Ngày 28/12/2005, bị đơn – Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương có kháng cáo với nội dung kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm số 106/2005/KDTM-ST ngày 06, 08, 15/12/2005 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa phúc thẩm, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu, ý kiến củ các Luật sư và các đương sự; XÉT THẤY Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương gọi tắt là Công ty Thái bình Dương – Bên B vẫn giữ nguyên đơn khởi kiện. Cho tới khi phiên tòa hôm nay bên nguyên và bị đơn đều khẳng định Hợp đồng số 44/20002/HĐ-CTTC ký ngày 10/4/2002 giữa 2 bên là hợp đồng cho thuê tài chính được ký trên cơ sở tự nguyện và thiện chí. Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn chỉ yêu cầu Tòa phúc thẩm xử xác định - Hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002/HĐ-CTTC chấm dứt trước thời hạn kể từ ngày màn hình LED gặp sự cố không thể khắc phục được và Công ty TBD nộp đơn khởi kiện ra Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam ngày 30/4/2003. Công ty cho thuê tài chính Bên A phải có trách nhiệm thu hồi nợ từ tập đoàn Kumgang và thanh toán cho Công ty Thái Bình Dương đồng, do bên cho thuê tài chính mua bảo hiểm không đầy đủ. Đại diện của Công ty cho thuê tài chính đề nghị - Bác yêu cầu của Công ty Thái Bình Dương. - Hoặc chấm dứt hợp đồng cho thuế tài chính với điều kiện Công ty Thái Bình Dương phải trả hết tiền cho Công ty cho thuê tài chính. 14 1- Xét yêu cầu của nguyên đơn xin chấm dứt Hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn và miễn lãi cho màn hình hỏng không thể phục hồi sửa chữa được và thời điểm chấm dứt hợp đồng là ngày nguyên đơn gửi đơn ra Trung tâm trọng tài quốc tế. Án sơ thẩm đã căn cứ vào Điều 61 Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997, Điều 17 Nghị định 16/2006/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ và chính các thỏa thuận của hai bên ký kết tại hợp đồng khẳng định Hợp đồng cho thuê tài chính vì Công ty Thái Bình Dương là hợp đồng không hủy ngang. Tại phiên tòa phúc thẩm hai bên đều đồng ý chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính nói trên. Theo quy định ở điểm 3, 4 Điều 27 và khoản 4 Điều 28 Nghị định 16/NĐ-CP; ý kiến đó là đúng pháp luật, án sơ thẩm xử xác nhận việc chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính kể từ ngày xử sơ thẩm là không có sơ sở. Mà cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn lấy ngày Công ty cho thuê tài chính biết tài sản cho thuê hỏng không thể phục hồi sửa chữa và ủy quyền cho Công ty Thái Bình Dương gửi đơn đến Trung tâm trọng tài quốc tế. Đó là ngày 24/7/2003 chứ không phải là ngày 30/4/2003 như đơn khởi kiện của Công ty Thài Bình Dương. 2- Công ty Thái Bình Dương còn yêu cầu Công ty cho thuê tài chính có trách nhiệm thu hồi nợ từ Công ty Kumgang và thanh toán cho Công ty Thái Bình Dương đồng do bên cho thuê tài chính mua bảo hiểm không đầy đủ. Án sơ thẩm cho rằng theo quy định ở các Điều 10, 11 của Hợp đồng cho thuê tài chính thì bị đơn có trách nhiệm mua bảo hiểm, còn bên nguyên đơn có trách nhiệm thanh toán tiền phí bảo hiểm. Hợp đồng chỉ thỏa thuận bên A làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản thuê, ngoài ra không thỏa thuận mua loại hình bảo hiểm nào khác. Ngày 12/7/2002 bên A đã làm thủ tục mua bảo hiểm thiết bị điện tử, chuyển cho bên B bản hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận cảo hiểm thiết bị điện tử, ngày19/7/2002 bên A gửi cho bên B giấy đề nghị chuyển tiền phí bảo hiểm tài sản, trước các sự kiện trên Công ty Thái Bình Dương không có ý kiến gì. Ngày 02/7/2003 Công ty bảo hiểm Hà Nội có quan điểm về việc hư hỏng màn hình LED “Tổn thất này không thuộc phạm vi bảo hiểm mà thuộc trách nhiệm của người bán sản phẩm”. Tại bản hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002 có ghi thỏa thuận tại điểm 7 Điều 10 như sau “Bên A không chịu trách nhiệm về việc tài sản không được 15 giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên B đã thỏa thuận với bên cung ứng”. Như vậy với lập luận trên án sơ thẩm kết luận là Công ty cho thuê tài chính đã mua bảo hiểm tài sản là thực hiện đúng quy định của hợp đồng; Công ty cho thuê tài chính không vi phạm nghĩa vụ mua bảo hiểm, kết luận đó là đúng pháp luật. Do đó yêu cầu của Công ty Thái Bình Dương kiện đòi Công ty cho thuê tài chính đồng do không mua bảo hiểm đầy đủ là không thể chấp nhận. Tại phiên tòa phúc thẩm Công ty cho thuê tài chính khẳng định chưa bào giờ kiện đòi Công ty Thái Bình Dương về khoản tiền gốc và lãi trong Hợp đồng cho thuê tài chính, án sơ thẩm phán quyết buộc Công ty Thái Bình Dương phải bồi thường cho Công ty cho thuê tài chính là đã giải quyết việc mà đương sự không yêu cầu trái với quy định ở khoản 1 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự. Cần hủy phán quyết về phần này của án sơ thẩm. - Về yêu cầu Công ty cho thuê tài chính phải có trách nhiệm thu hồi nợ từ tập đoàn Kumgang theo phán quyết trọng tài đã có hiệu lực pháp luật. Như phân tích trên, Công ty Thái Bình Dương phải chịu trách nhiệm về sản phẩm khi ký hợp đồng, nhận tài sản với nhà cung ứng. Mặt khác theo phán quyết của trọng tài Công ty Thái Bình Dương là nguyên đơn trong vụ kiện và Công ty Kumgang là người phải trả tiền cho Công ty Thái Bình Dương. Công ty cho thuê tài chính không phải là chủ thể trong hợp đồng mua bán và trong vụ kiện trước trọng tài. Tại phiên tòa phúc thẩm Công ty Thái Bình Dương còn yêu cầu Công ty cho thuê tài chính thực hiện quyền quản lý tài sản là màn hình LED mà hiện nay Công ty Thái Bình Dương đang phải chi phí quản lý. Xét thấy yêu cầu này của nguyên đơn không có trong đơn khởi kiện và án sơ thảm chưa xử nên cấp phúc thẩm không xem xét. Vì các lẽ trên, Áp dụng khoản 2 Điều 275 Bộ luật tố tụng dân sự QUYẾT ĐỊNH Sửa án sơ thẩm 16 Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 29; khoản 1 Điều 5; Điều 130; Điều 131; Điều 159; Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự Điều 61; 62; 63 Luật Các tổ chức tín dụng Khoản 3 Điều 27, khoản 4 Điều 28 Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ Xử 1- Chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002/HĐ-CTTC ngày 10/4/2002 giữa Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương kể từ ngày 24/7/2003. 2- Bác yêu cầu của Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương kiện đòi Công ty cho thuê tài chính đồng. 3- Hủy quyết định của án sơ thẩm phần buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương phải trả cho Công ty tài chính 2 tỷ đồng tiền gốc và phí thuê tài chính là đồng vì án sơ thẩm đã giải quyết ngoài phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. Các quyết định khác của bản án dân sự sơ thẩm không có kháng cáo kháng nghị, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị. Công ty Thái Bình Dương không phải chịu án phí kinh tế phúc thẩm. Bản án phúc thẩm này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./. Nơi nhận TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÖC THẨM - TAND Tối cao; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÕA - tỉnh Khánh Hòa; - Các đương sự theo địa chỉ; Đã ký - Lưu HS. Hà Tiến Triển 17 Tóm tắt nội dung vụ án Ngày 10/4/2002, Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Bên A, ký hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002/HD-CTTC với Công ty trách nhiệm hữu hạn và quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương Bên B nội dung cho thuê một màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều mầu làm từ các điốt phát quang như bên B đề nghị, mục đích sử dụng để kinh doanh các dịch vụ quảng cáo bằng màn hình. Địa điểm đặt màn hình tại đường Trần Phú, Nha Trang, Khánh Hòa. * Việc thuê và cho thuê được thỏa thuận trên nguyên tắc - Bên B lựa chọn tài sản, nhà cung ứng, ký thỏa thuận nguyên tắc với nhà cung ứng với các điều kiện như chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả, bảo hành…Bên B phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về các vấn đề đã hỏa thuận với nhà cung ứng. - Bên A ký hợp đồng mua thiết bị với nhà cung ứng căn cứ vào thỏa thuận nguyên tắc đã được ký giữa bên B và nhà cung ứng, tài sản được bàn giao giữa 3 bên, cả 3 bên sẽ ký vào biên bản nghiệm thu tài sản. - Căn cứ đề nghị thanh toán của bên B và biện bản nghiệm thu tài sản bên A sẽ thanh toán cho nhà cung ứng tổng số tiền đầu tư thiết bị. * Thời hạn thuê là 30 tháng, kể từ ngày bên A thành toán món đầu tiên cho nhà cung ứng cho đến khi bên B trả hết tiền thuê và phí cho bên A. * Bên B có nghĩa vụ trả đầy đủ, đúng hạn tiền thuê và lãi suất quá hạn nếu có theo đúng lịch thanh toán được ký kết kèm theo hợp đồng; thanh toán các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, đăng ký quyền sở hữu, đăng ký giao dịch bảo đảm, bảo hiểm đối với tài sản thuê và các chi phí khác theo quy định của Nhà nước. Ngày 01/3/2002 dựa trên thỏa thuận giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương và Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc, dựa trên Hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002 ngày 10/4/2002, Công ty cho thuê tài chính đã ký “ Hợp đồng ủy thác nhập khẩu”. Theo đó Công ty cho thuê tài chính ủy thác cho Công ty quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương ký kết hợp đồng mua bán với nhà cung ứng là Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc và làm các thủ tục nhập khẩu thiết bị màn hình LED nêu trên. Phí ủy thác 0%. 18 * Thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng ủy thác nhập khẩu. Ngày 12/4/2002, Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương đã ký hợp đồng mua bán bảng thông tin LED với người bán là Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc. Thời gian bảo hành là 02 năm kể từ ngày hoàn thành lắp đặt và bàn giao bảng LED cho bên mua. Trong thời gian bảo hành, bên bán có trách nhiệm sửa chữa ngay những hư hỏng của bảng LED và phải chịu các chi phí. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi hết thời hạn bảo hành và nếu có tranh chấp sẽ chọn trọng tài thương mại quốc tế là cơ quan tài phán. Ngày 03/8/2002 đại diện của ba bên bên bán, bên mua và bên cho thuê đã ký biên bản bàn giao lắp đặt màn hình LED. Các bên xác nhận tài sản bàn giao và lắp đặt phù hợp với quy định của hợp đồng mua bán và hợp đồng cho thuê tài chính. Màn hình đã chạy thử tốt. Ngày 12/7/2002 Công ty cho thuê tài chính cũng đã làm thủ tục mua bảo hiểm cho màn hình LED nêu trên với tổng số phí là VNĐ. Thời hạn bảo hiểm là 30 tháng kể từ ngày 12/7/2002 đến hết ngày 12/01/2005. Phía Công ty Thái Bình Dương đã làm các thủ tục thanh toán tiền phí bảo hiểm đối với Công ty cho thuê tài chính. Cuối tháng 11/2002 màn hình LED bắt đầu bộc lộ nhiều sai sót về chất lượng. Bên bán là Công ty Kumgang đã cho thay thế, sửa chữa nhưng màn hình vẫn bị hỏng liên tiếp. Nguyên nhân gây ra sự cố màn hình cũng đã được Công ty Kumgang xác định là do màn hình không khép kín và để nước mưa chảy vào trong gây hỏng các đèn điôt và các bộ mạch điện bên trong. Công ty Thái Bình Dương đã làm đơn đề nghị bảo hiểm Hà Nội phải đền bù thiệt hại, sau khi giám định, bảo hiểm Hà Nội đã có văn bản số ngày 2/7/2003 từ chối đền bù với lý do “ Tổn thất là do chất lượng linh kiện không phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam…Tổn thất này không thuộc phạm vi bảo hiểm mà thuộc trách nhiệm của người bán sản phẩm”. Ngày 30/7/2003 Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương đã tiến hành khởi kiện tập đoàn Công ty Kumgang AD Systen Corporation ra 19 Trung tâm trọng tài quốc tế, bên cạnh Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, yêu cầu Công ty Kumgang phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các thiệt hại xảy ra do chất lượng hàng cung cấp quá kém, buộc Công ty Kumgang phải nhận lại màn hình và hoàn trả lại tiền mua màn hinh cho Công ty Thái Bình Dương, đồng thời còn phải chịu bồi thường thiệt hại. Ngày 03/6/2004 Trung tâm trọng tài quốc tế đã ra phán quyết vụ kiện số 10/03 theo đó tập đoàn Kumgang phải hoàn trả số tiền mua màn hình là USD và bồi thường thiệt hại thực tế cho Công ty Thái Bình Dương là VNĐ. Công ty Kumgang đã có đơn gửi đến Tòa án xin hủy phán quyết của Trọng tài. Ngày 10/01/2004 Tòa phúc thẩm tòa án nhân dân tối cao đã xử bác đơn yêu cầu xin hủy quyết định trọng tài vụ kiện số 10/03 được công bố ngày 03/6/2004 của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương với Công ty Kumgang AD System Corporation – Hàn Quốc có hiệu lực. Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương đã gửi đơn đến cơ quan thi hành án Hà Nội. Ngày 28/3/2005 Phòng thi hành án Hà Nội đã ra quyết định thi hành án số 48/2005 cho thi hành phán quyết của Trọng tài vụ kiện số 10/03 nêu trên. Tuy nhiên ngày 11/7/2005 cơ quan thi hành án Hà Nội đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án vì lý do bên phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành. Sau đó, Công ty Thái Bình Dương đã quyết định khởi kiện Công ty cho thuê tài chính tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội. Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội đã thụ lý, giải quyết và ra bản án sơ thẩm số 106/2005/KDTM-ST ngày 06, 08, 15/12/2005. Ngày 28/12/2005, bị đơn – Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương có đơn kháng cáo với nội dung kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Yêu cầu của các bên trong vụ án Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn – Công ty Thái Bình Dương yêu cầu Tòa phúc thẩm xử xác định 20 - Hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002/HĐ-CTTC chấm dứt trước thời hạn kể từ ngày màn hình LED gặp sự cố không thể khắc phục được và Công ty TBD nộp đơn khởi kiện ra Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam, ngày 30/4/2003. - Công ty cho thuê tài chính Bên A phải có trách nhiệm thu hồi nợ từ tập đoàn Kumgang và thanh toán cho Công ty Thái Bình Dương đồng, do bên cho thuê tài chính mua bảo hiểm không đầy đủ. Bị đơn, Công ty cho thuê tài chính yêu cầu Tòa án - Bác yêu cầu của Công ty Thái Bình Dương. - Hoặc chấm dứt hợp đồng cho thuế tài chính với điều kiện Công ty Thái Bình Dương phải trả hết tiền cho Công ty cho thuê tài chính. Vấn đề pháp lý cần giải quyết trong vụ án Từ nội dung của vụ án, để có thể đưa ra phán quyết cho yêu cầu của các bên, Bản án của Tòa án cần giải quyết 3 vấn đề pháp lý cơ bản trong vụ án - Vấn đề pháp lý về chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn - Vấn đề pháp lý về điều khoản bảo hiểm trong hợp đồng đã ký kết - Vấn đề pháp lý về trách nhiệm của Công ty cho thuê tài chính trong việc phối hợp với Công ty Thái Bình Dương đòi nợ tậ data-ad-slot="7919569241" data-ad-format="auto">việc cho thuê một hoặc một số máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản khác theo những quy định tại Điều 1 của Nghị định này, phù hợp với quyền và nghĩa vụ của các bên. 2. Hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định của pháp luật. Hợp đồng phải ghi rõ việc xử lý khi hợp đồng chấm dứt trước hạn. 3. Bên thuê và bên cho thuê không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng cho thuê tài chính trừ những trường hợp được nêu trong Điều 27 của Nghị định này.” Khoản 3 điều 27, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 về Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. “Điều 27. 3. Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước hạn cho thuê trong trường hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa.” Khoản 4 điều 28 nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 về Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. “Điều 28. 4. Trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo khoản 3 Điều 27 của Nghị định này, bên cho thuê phải hoàn trả lại cho bên thuê số tiền bảo hiểm tài sản khi bên thuê đã trả đủ số tiền thuê phải trả cho bên cho thuê và khi bên cho thuê đã nhận được tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm thanh toán.” III. PHÂN TÍCH, BÌNH LUẬN CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG BẢN ÁN Vấn đề pháp lý về chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn Phân tích giải pháp Tòa án đưa ra cho vấn đề pháp lý Tại phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử đã xem xét và chấp nhận yêu cầu của cả hai bên nguyên đơn và bị đơn về việc đồng ý chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002/HĐCTTC ngày 10/4/2002 trước thời hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Hợp đồng. Tại khoản 3 Điều 12 của hợp đồng đã quy định rõ “Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước hạn trong trường hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa”. Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm cho rằng việc chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn trong trường hợp này là phù hợp với quy định của pháp luật về việc chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn được quy định tại Khoản 3 Điều 27 nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 về Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. Mặc dù đồng quan điểm với Tòa án cấp sơ thẩm về việc chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn song Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về ngày chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính nêu trên. Cụ thể tại bản án sơ thẩm, cơ quan xét xử đã quyết định ngày chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính là ngày xét xử sơ thẩm, tức ngày 30/4/2003. Hội đồng xét xử phúc thẩm cho rằng quyết định này của Hội đồng xét xử sơ thẩm là không có cơ sở và cho rằng ngày chấm dứt hợp đồng phải là ngày 24/7/2003, tức là ngày Công ty cho thuê tài chính biết tài sản cho thuê hỏng không thể phục hồi sửa chữa và ủy quyền cho Công ty Thái Bình Dương gửi đơn đến Trung tâm trọng tài quốc tế. Về việc xử lý hậu quả khi chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn, Tòa án cấp phúc thẩm nhận định “Tại phiên Tòa phúc thẩm Công ty cho thuê tài chính khẳng định chưa bao giờ kiện đòi Công ty Thái Bình Dương về khoản tiền gốc và lãi trong Hợp đồng cho thuê tài chính, án sơ thẩm phán quyết buộc Công ty Thái Bình Dương phải bồi thường cho Công ty cho thuê tài chính là đã giải quyết việc mà đương sự không yêu cầu trái với quy định của khoản 1 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự…”. Từ nhận định trên, Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm quyết định hủy phần xử lý 24 hậu quả khi chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn mà Tòa án cấp sơ thẩm đã tuyên. Đánh giá, bình luận về giải pháp của Tòa án Theo quan điểm của chúng tôi, Tòa án cấp sơ thẩm Tòa án nhân dân Hà Nội và Tòa án cấp phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao quyết định chấp nhận yêu cầu của các bên về việc chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn là có cơ sở và đúng quy định pháp luật. Mặc dù, Khoản 3 Điều 61 Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 có quy định rằng hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang, song Khoản 3 Điều 17 và Điều 27 của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP quy định những trường hợp ngoại lệ, các bên được chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 12 của hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002/HĐCTTC đã quy định rõ “Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước hạn trong trường hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa”. Đối với vụ án đang được giải quyết, màn hình LED tài sản cho thuê đã bị hư hỏng không thể phục hồi sửa chữa được. Như vậy hợp đồng cho thuê tài chính giữa Công ty Thái Bình Dương và Công ty cho thuê tài chính đã thỏa mãn điều kiện cần để được chấm dứt trước thời hạn khi thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 27 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP và theo Khoản 3, Điều 12 của hợp đồng đã ký kết. Trong quá trình giải quyết vụ án, cả nguyên đơn và bị đơn đều có yêu cầu chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn, đây là điều kiện đủ để Tòa án cấp phúc thẩm quyết định chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002/HĐCTTC giữa Công ty Thái Bình Dương và Công ty cho thuê tài chính. Cách xác định ngày chấm dứt hợp đồng của cơ quan xét xử phúc thẩm trong trường hợp này là hoàn toàn hợp lí. Vì theo qui định tại Khoản 3 Điều 27 nghị định số 16/2001/NĐ-CP thì cơ sở pháp lí làm hợp đồng cho thuê tài chính bị chấm dứt là do “tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa”, cụ thể trong trường hợp này là do tài sản cho thuê bị hỏng không thể phục hồi sửa chữa được. Như vậy, ngày chấm dứt hợp đồng phải là ngày mà một trong hai bên của hợp đồng phát hiện ra sự hư hỏng này đến mức không thể sửa chữa phục hồi được và thông báo cho phía còn lại được biết. 25 Bản án phúc thẩm chưa giải quyết vấn đề hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn. Nghĩa vụ của các bên khi chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn đã được thỏa thuận tại mục khoản 4 Điều 12 của hợp đồng, cụ thể “Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo khoản 3 của Điều này, sau khi bên B Công ty Thái Bình Dương đã trả đủ số tiền thuê phải trả cho bên A Công ty cho thuê tài chính theo hợp đồng thuê và khi bên A Công ty cho thuê tài chính đã nhận được tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm thanh toán thì bên A Công ty cho thuê tài chính sẽ hoàn trả lại cho bên B Công ty Thái Bình Dương số tiền bảo hiểm tài sản”. Thỏa thuận trên của các đương sự phù hợp với quy định tại Khoản 4 Điều Nghị định số 16/2001/NĐ-CP “Trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo khoản 3 Điều 27 của Nghị định này, bên cho thuê phải hoàn trả lại cho bên thuê số tiền bảo hiểm tài sản khi bên thuê đã trả đủ số tiền thuê phải trả cho bên cho thuê và khi bên cho thuê đã nhận được tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm thanh toán”. Như vậy, nghĩa vụ thanh toán tiền thuê gốc và lãi theo hợp đồng của Công ty Thái Bình Dương đã được hai bên thỏa thuận trước và là hậu quả pháp lý tất yếu của việc chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn được quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP. Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa sơ thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm, Công ty cho thuê tài chính đều khẳng định chỉ chấp nhận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với điều kiện Công ty Thái Bình Dương phải thanh toán hết tiền thuê gốc và phí thuê theo hợp đồng. Do vậy, việc Tòa án cấp phúc thẩm cho rằng quyết định của bản án sơ thẩm buộc Công ty Thái Bình Dương thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho Công ty cho thuê tài chính là “đã giải quyết việc mà đương sự không yêu cầu trái với quy định của khoản 1 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự. Cần hủy phán quyết về phần này của án sơ thẩm ” là không có căn cứ pháp luật. Bản án cấp phúc thẩm vì thế chỉ mới xử chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không giải quyết hậu quả tất yếu, kéo theo của việc chấm dứt hợp đồng. Phán quyết trong bản án cấp sơ thẩm buộc Công ty Thái Bình Dương phải trả cho Công ty cho thuê tài chính số tiền gốc còn lại là 2 tỷ đồng và phí thuê tài chính là đồng là có căn cứ, đúng pháp luật. Phụ lục bài viết1 – Những vấn đề lý luận về tranh chấp hợp đồng tín – Khái – Đặc điểm cơ bản của hợp đồng tín dụng2 – Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Hợp đồng tín dụng là một loại hợp đồng rất thông dụng trong đời sống kinh tế, xã hội nhưng mang tính chất đặc thù riêng xuất phát từ bản chất của tín dụng ngân hàng và chủ thể thực hiện hợp đồng. Từ đó có thể xảy ra phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng. – Khái niệm Hợp đồng tín dụng là một loại hợp đồng rất thông dụng trong đời sống kinh tế, xã hội nhưng mang tính chất đặc thù riêng xuất phát từ bản chất của tín dụng ngân hàng và chủ thể thực hiện hợp đồng. Hợp đồng tín dụng đề cập trong khuôn khổ giáo trình này được giới hạn lại là hình thức pháp lý của quan hệ cho vay giữa tổ chức tín dụng với khách hàng vay, gồm tổ chức và cá nhân. Điểm đặc thù tạo nên sự khác biệt giữa hợp đồng tín dụng và các dạng hợp đồng vay tài sản khác là bên cho vay trong các hợp đồng tín dụng bắt buộc là các tổ chức tín dụng và đối tượng luôn luôn là một khoản tiền. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng khi các bên có mâu thuẫn, bất đồng về việc thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng Ún dụng mà không thể thương lượng giải quyết được giữa các bên. Tranh chấp hợp đồng tín dụng bao giờ cũng có một bên là tổ chức tín dụng. Để đảm bảo người vay hoàn trả đủ và đúng hạn tiền vay cho mình, các tổ chức tín dụng thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm. Với các hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản, tổ chức tín dụng cho vay luôn có quyền ưu tiên trong việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Quyền này của tổ chức tín dụng được xác lập trên cơ sở giao dịch bảo đảm giữa tổ chức tín dụng bên nhận bảo đảm với bên bảo đảm là khách hàng vay bên vay hoặc chủ thể thứ ba bên bảo lãnh cho bên vay. Thông thường các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng do bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng hạn nghĩa vụ đối với bên cho vay, như vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Bên cạnh đó, cũng có không ít những trường hợp tranh chấp phát sinh do tổ chức tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng hạn nghĩa vụ đối với khách hàng vay, như vi phạm nghĩa vụ giải ngân, tính lãi cho vay không đúng theo thỏa thuận, thu hồi nợ hoặc xử lý tài sản bảo đảm không đúng thỏa thuận, không đúng quy định của pháp luật. Quá trình giải quyết tại Tòa án, các bên thường thống nhất với nhau về số tiền đã vay, số tiền gốc và số tiền lãi đã trả; số tiền gốc còn nợ. Phần lớn các vụ án các bên chủ yếu không thống nhất được với nhau về số tiền lãi còn nợ và về việc xử lý tài sản bảo đảm đối với hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản để thu hồi nợ. Hoạt động tín dụng ngân hàng chịu sự điều chỉnh và liên quan đến rất nhiều ngành luật khác nhau, từ luật chuyên ngành về ngân hàng đến các luật khác như dân sự, doanh nghiệp, đầu tư, thương mại, xây dựng, đất đai, tài nguyên môi trường, xuất nhập khẩu, thuế, lao động, hôn nhân và gia đình, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh và các luật có liên quan khác. Do vậy, một vụ án tranh chấp về hợp đồng tín dụng thường phức tạp và đòi hỏi cơ quan tiến hành tố tụng và Luật sư tham gia giải quyết án tranh chấp này phải có hiểu biết, kiến thức chuyên môn nhất định về hoạt động ngân hàng và nghiệp vụ cho vay. – Đặc điểm cơ bản của hợp đồng tín dụng Về chủ thể Chủ thể giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng gồm bên cho vay và bên vay vốn. Bên cho vay là các tổ chức tín dụng Việt Nam và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, đây là một dạng doanh nghiệp đặc biệt, thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Bên vay vốn có thể là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện về cho vay của tổ chức tín dụng. Về hình thức Theo thông lệ. hợp đồng tín dụng bao giờ cũng do tổ chức tín dụng soạn thảo và khách hàng, nếu không phải là những khách hàng lớn thì đều chấp nhận văn bản hợp đồng do tổ chức tín dụng soạn thảo. Về nội dung Nội dung của hợp đồng tín dụng được pháp luật về ngân hàng quy định khá chi tiết về những vấn đề cơ bản. Theo luật tổ chức tín dụng năm sửa đổi năm 2017 thì quy chế cho vay 1627, hợp đồng tín dụng phải có các nội dung cơ bản về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận. Từ quy định này, chúng ta có thể thấy nội dung của hợp đồng tín dụng khác biệt cơ bản với những hợp đồng kinh doanh thương mại hoặc hợp đồng dân sự thông thường, đặc biệt là những nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, bảo đảm tiền vay. Về biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng Biện pháp bảo đảm tiền vay hay còn gọi là tài sản bảo đảm là một yếu tố đặc thù luôn gắn liền với hợp đồng tín dụng. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh trên rủi ro, đặc biệt hoạt động cho vay có mức độ rủi ro mất vốn rất cao. Tài sản bảo đảm thường được các tổ chức tín dụng sử dụng như một giải pháp cuối cùng để hạn chế rủi ro mất vốn. Theo quy định của pháp luật, các tổ chức tín dụng được cho vay không có tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, các tổ chức tín dụng đều quy định những điều kiện khá ngặt nghèo để một khách hàng có thể được vay vốn mà không phải có tài sản bảo đảm hay nói cách khác là vay tín chấp, còn đa phần đều là vay có tài sản bảo đảm. Biện pháp bảo đảm tiền vay được quy định trong hợp đồng tín dụng và đồng thời được thể hiện bằng một hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản, trừ những trường hợp cầm cố tài sản đặc thù như chứng từ có giá hay tiền gửi ngân hàng thì một số tổ chức tín dụng có thể sử dụng phương án chỉ cần quy định cụ thể trong hợp đồng tín dụng, kèm theo thủ tục đăng ký bảo đảm tiền vay. Xem thêm Dịch vụ pháp lý dành cho doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest Những điều cần biết khi thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam – Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail info Trang chủ > Luật > Luật dân sự > Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng đại lý thương mại ... bên toán Tuy nhiên quan điểm không bởi Hợp đồng đại lý hai bên hợp đồng thương mại, trước hết chịu điều chỉnh Luật Thương mại năm 2005 Tương tự tranh chấp số 3, hợp đồng đại lý hợp đồng đại lý ... mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý Trong trường hợp thời gian đại lý năm khoản bồi thường tính tháng thù lao đại lý trung bình thời gian nhận đại lý Trường hợp hợp đồng đại lý chấm ... thường tháng thù lao đại lý trung bình thời gian nhận đại lý cho năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý Trong trường hợp thời gian đại lý năm khoản bồi thường tính tháng thù lao đại lý trung... 20 3,767 20 Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng nhà ở ... đủ sở xác định quan hệ hợp đồng xác lập ngày 20/3/2006 bà B ông M hợp đồng mua bán nhà, quan hệ hợp đồng vay tài sản * Luật nội dung áp dụng giải tranh chấp tính hợp pháp hợp đồng mua bán nhà ... thức hợp đồng mua bán nhà 16 Hợp đồng mua bán nhà phải lập thành văn bản, có chứng nhận Công chứng nhà nước chứng thực Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền Về nội dung hợp đồng Đối tượng hợp đồng nhà ... xác lập hợp đồng mua bán nhà số tiền bên mua bên bán thỏa thuận đưa vào hợp đồng tiền mua nhà Nên hợp đồng mua bán nhà ghi rõ ông T - bà K nhận USD đồng đồng nhận... 26 1,852 12 Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ... D T chủ sở ký kết Hợp đồng mua bán hàng hoá số 1905 HQ06 ngày 19/5/2010 Phụ lục Hợp đồng số 1905 PLHQ ngày 27/6/2010 Nội dung hợp đồng Cửa hàng âm - ánh sáng - nhạc cụ DT bán cho Công ty TL 08 ... cư trú khác toán cho người cư trú tiền xuất hàng hoá dịch vụ; - Các trường hợp khác Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận VỤ VIỆC SỐ Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị điện ... lượng tấn, đơn giá đồng/ tấn, tổng giá trị hợp đồng đồng Tổng giá trị hai hợp đồng đồng Thực hợp đồng, HN toán cho Ánh P chuyển khoản lần từ ngày 22/3/2009... 16 4,195 24 Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng xây dựng ... án nước theo quy định tại Điều 412 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân cấp tỉnh thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự VỤ VIỆC SỐ Tranh chấp hợp đồng thi công xây ... quy định tại Điều 168 của Bộ luật VỤ VIỆC SỐ Tranh chấp hợp đồng giao nhận thầu khí lắp dựng công trình Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng thương mại dịch vụ T sau viết tắt Công ty T ... quan đến hợp đồng xây dựng với Công ty Song H, có quyền tham gia tố tụng Toà án cần thiết” Sau nhiều lần hai bên thương lượng không thành, Công ty Song H khởi kiện bà Phạm K Toà án để yêu... 14 1,603 3 Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng bảo hiểm ... doanh bảo hiểm năm 2000 quy định Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh hợp đồng bảo hiểm giao kết có chứng doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, trừ trường hợp ... bảo hiểm điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền, nghĩa vụ bên mua bảo hiểm; b Cấp cho bên mua bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm sau giao kết hợp đồng bảo hiểm; c Trả tiền bảo hiểm ... thuận hợp đồng bảo hiểm Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo văn cho doanh nghiệp bảo hiểm việc chuyển nhượng doanh nghiệp bảo hiểm có văn chấp... 16 1,880 8 Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng tín dụng ... dụng tạm tính đến ngày 07/9/2007, cụ thể sau a Hợp đồng tín dụng số số 97/2003/HĐTD-PVFC-10 ký ngày 20/10/2003 - Vốn vay chưa hoàn trả đồng - Lãi chưa toán đồng b Hợp ... SỐ Tranh chấp hợp đồng tín dụng Ngân hàng H với Công ty cổ phần thương mại phát triển gia súc T gọi tắt Công ty T Tóm tắt nội dung vụ việc Ngân hàng H Công ty T có ký kết hợp đồng tín dụng, ... Hợp đồng tín dụng số 09/HĐTD ngày 24/6/2007 với số tiền vay đồng, thời hạn vay 60 tháng, ngày trả hết nợ lãi gốc 24/6/2009 Ngày 16/6/2007 hai bên ký kết hợp đồng chấp quyền sử dụng... 14 4,808 12 Bình luận bản án tranh chấp Hợp đồng vận chuyển ... Ký hợp đồng góp vốn hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II; c Ký hợp đồng, văn góp vốn hợp đồng, ... tranh chấp hợp đồng vận chuyển tranh chấp bồi thường thiệt hại hợp đồng Vì vậy, cần xác định bị đơn vụ kiện ông Nguyễn Quang C ông Nguyễn Thanh H Điều 439 BLDS năm 2005 quy định Thời điểm chuyển ... thường thiệt hại hợp đồng trách nhiệm chủ xe giới, theo nguyên đơn Công ty B bị đơn ông Nguyễn Thanh H Bình luận - Việc xác định tranh chấp bồi thường thiệt hại hợp đồng không Công ty Bình M với chủ... 15 1,708 4 Bình luận bản án tranh chấp thừa kế ... năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà đồng thừa kế tranh chấp quyền thừa kế có văn xác nhận đồng thừa kế sau kết thúc thời hạn mười năm mà đồng thừa kế tranh chấp hàng thừa kế thừa nhận di sản người ... phường NT, quận LB Bình luận * Về người để lại thừa kế, người thừa kế, thời điểm mở thừa kế, thời hiệu khởi kiện thừa kế Cụ Hoàng Thị C chết ngày 03/01/1995 để lại tài sản thừa kế, cụ Bùi Văn P ... dụng đất, diện tích đất tranh chấp hộ gia đình anh Vương Văn V gồm ông Tr, anh V, chị X Bình luận * Về quan hệ pháp luật tranh chấp Tranh chấp chị X ông Tr tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất... 28 3,532 22 Bình luận bản án tranh chấp quyền thừa kế ... quy định Những tranh chấp dân thuộc thẩm quyền giải Tòa án Tranh chấp cá nhân với cá nhân quốc tịch Việt Nam 11 Tranh chấp quyền sở hữu tài sản Tranh chấp hợp đồng dân Tranh chấp quyền sở hữu trí ... Điều 29 Bộ luật Tranh chấp thừa kế tài sản Tranh chấp bồi thường thiệt hại hợp đồng Tranh chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật đất đai Tranh chấp liên quan đến ... * Về thẩm quyền giải tranh chấp Diện tích đất tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên theo quy định Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 tranh chấp thuộc thẩm quyền giải Tòa án Điều 136... 20 1,951 2 Bình luận bản án tranh chấp ly hôn ... xin ly hôn bà M không đáng; đề nghị Toà án xử bác đơn ly hôn ông H Tại phiên sơ thẩm Ông Nguyễn Bá H giữ yêu cầu xin ly hôn bà Nguyễn Thị M Bà Nguyễn Thị M đề nghị Toà án bác yêu cầu ly hôn ... xin ly hôn bà M không đáng Đồng thời, phía nội tộc gia đình ông H đề nghị Toà án xử bác đơn ly hôn ông H Với cứ, Hội đồng xét xử thấy việc ông H xin ly hôn bà M sở, không phù hợp với ly hôn quy ... nữ khác nên xin ly hôn bà M Đề nghị án bác đơn ly hôn ông H lý xin ly hôn ông H không đáng” - Hội liên hiệp phụ nữ huyện ĐA xác nhận thiệt thòi bà M nhiều năm qua phía ông H không quan tâm Đồng... 29 4,520 16 Bình luận bản án tranh chấp quyền thừa kế ... Thẩm quyền giải tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai hoà giải Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà bên bên đương không trí giải sau Tranh chấp quyền sử dụng đất mà đương có Giấy chứng nhận quyền ... 232 phố ST cũ số 94 96 phố KM đồng thừa kế cụ M, cụ Q giải với quan chức có thẩm quyền Bình luận * Về áp dụng pháp luật nội dung để giải tranh chấp Vụ án đòi nhà cho thuê nguyên đơn ông Nguyễn ... sử dụng đất theo án định Toà án nhân dân, định thi hành án quan thi hành án, định giải tranh chấp đất đai quan nhà nước có thẩm quyền thi hành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau thực nghĩa... 29 1,415 0 Bình luận bản án tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất ... người sử dụng đất gọi bên chuyển quyền sử dụng đất chuyển giao đất quyền sử dụng đất cho người chuyển nhượng gọi bên nhận quyền sử dụng đất , người chuyển nhượng trả tiền cho người chuyển nhượng ... Hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thành văn Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải phép quan nhà nước có thẩm quyền, phải làm ... bán phát canh thu tô chuyển nhượng đất đai hình thức; đó, có tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Toà án giải sau a Về nguyên tắc chung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất... 28 2,097 3 Bình luận bản án tranh chấp đặt cọc ... thực tài sản đặt cọc trả lại cho bên đặt cọc trừ để thực nghĩa vụ trả tiền; bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hợp đồng dân tài sản đặt cọc thuộc bên nhận đặt cọc; bên nhận đặt cọc từ chối ... trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác * Về tính hợp pháp hợp đồng đặt cọc Chủ thể hợp đồng đặt cọc mua bán 01 phần ... sung quy định Những tranh chấp dân thuộc thẩm quyền giải Tòa án Tranh chấp cá nhân với cá nhân quốc tịch Việt Nam Tranh chấp quyền sở hữu tài sản Tranh chấp hợp đồng dân Tranh chấp quyền sở hữu... 29 2,041 15 Tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam ... luận tranh chấp giải tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại Chương 2 Thực tiễn tranh chấp giải tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhượng quyền thương mại Chương 3 Giải tranh chấp hợp đồng nhượng ... tranh chấp giải tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại, có nghĩa xác định tranh chấp xem tranh chấp nhượng quyền thương mại chế thích hợp cho giải tranh chấp nhượng quyền thương mại, giải pháp ... mại án 78 Giải tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại thương lượng 79 Giải tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại hoà giải 80 Giải tranh... 98 960 4 Bài giảng kỹ năng thương lượng, hòa giải và giải quyết tranh chấp hợp đồng sân sự thương mại TS ngô thế tiến ... DUNG BÀI GIẢNG    I Khái niệm chung thương lượng, hòa giải tranh chấp hợp đồng II Các loại hình thương lượng, hòa giải giải tranh chấp hợp đồng III Kỹ chuẩn bị, hướng dẫn thương lượng hoà giải ... bên đơn phương chấm dứt hoà giải  Hòa giải tố tụng Khi thụ lý giải tranh chấp dân sự, thương mại, hôn nhân & gia đình, lao động tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải Đây thủ tục bắt buộc, quy ... quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh   Hội đồng hoà giải lao động sở hoà giải viên lao động  Thương lượng PHƯƠNG THỨC DO CÁC BÊN TỰ THỎA THUẬN  Thương lượng, thỏa thuận lại Hòa giải   Trọng... 18 598 0 Xem thêm

bình luận bản án tranh chấp hợp đồng tín dụng